Thứ Năm, 8 tháng 2, 2018

Tầm sét - Giant potato

Giant potato
Tầm sét – Khoai xiêm
Ipomoea mauritiana Jacq.
Convolvulaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Ipomoea paniculata (L.) R.Br. (1810).
- Ipomoea digitata Clarke
Danh pháp thông thường :
Natal cotton plant, giant forest ipomoea, palmate morning glory (En),Pomme de terre géante.
▪ Tên gọi Việt Nam:
- Tầm sét, Khoai xiêm
▪ Nguồn gốc của Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana chưa được biết, nhưng nó có thể là ở trong vùng Châu Mỹ nhiệt đới Amérique tropicale, nơi đây họ hàng của nó liên hệ gần nhất.
Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana thường được xác định nhầm lẫn với Ipomoea digitata (Linnaeus) Linnaeus, một loài đặc hữu của những đảo Antilles, không xảy ra trong Châu Á Asie.
Khoai Tây vĩ đại pomme de terre géante là một loại thực vật trồng như một khoai lang, nó thuộc về giống Ipomoea.
Nó mọc như một dây nho, nó hiện diện trong tất cả mọi nơi trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nó được tịch hóa trong nhiều bộ phận trên thế giới.
Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana được liệt kê ở hầu hết những nước Châu phi nhiệt đới và nam phi Afrique du Sud.
Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana tìm thấy trong những rừng rậm và rừng mở, nơi ven rừng, trong những thảo nguyên, rừng gần bờ biển, trên bờ sông, đầm lầy, thường ở những nơi đất cát, ở những độ cao đến 2500 m so với mực nước biển.
Người ta cũng tìm thấy trên những bãi đất trống và trong những đồn điên Cây Giá tị Tectonavà Cây Tu hú Gmelina.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo lớn hoặc bụi, thân leo trường hoặc thẳng, xoắn hình trụ bền vững, láng, thân đôi khi có thể đạt đến 10 m, mảnh thân vuông với rễ biến thành củ lớn, thường có nhựa sữa trắng latex.
, mọc cách, cuống lá 3–11 cm dài, phiến lá với đường viền vòng tròn, hiếm khi lá nguyên hoặc hơi có thùy, thùy nguyên hay dợn sóng, xẻ sâu hình chân vịt từ 5 đến 7 thùy kích thước từ 6–24 cm × 6–18 cm, đáy hình tim hoặc cắt cụt, thùy hình mũi dáo đến bầu dục với đỉnh nhọn, láng hoặc có lông mịn ở rãi rác dọc theo gân chánh.
Phát hoa, hoa cô độc hoặc kết hợp thành tụ tán, chùm, ở nách lá, hay ở ngọn,  mang vài hoa hoặc nhiều hoa, cuống phát hoa dài từ 2,5 đến 20 cm, lá bắc rụng sớm.
Hoa, lưỡng phái, đều, 5 phần, thường loè loẹt, rực rở, dạng hình cái quặng, kích thước 5-6 cm đường kính, nụ phát hoa hình cầu, cuống hoa 1–2,5 cm dài;
- đài hoa, rời, thường không rụng sớm, đôi khi còn tăng trưởng theo trái, lồi lõm rõ rệt, bao quanh ống vành, hình cầu hoặc hình ellip, từ 6-12 mm dài đỉnh tù.
- vành hoa, hình cái quặng, hình ống hẹp ở đáy, từ 5–7 cm dài, toả ra ở đỉnh nhiều hoặc ít hơn 5 thùy, từ 6–9 cm đường kính, màu hồng đến tím đỏ nhạt với trung tâm đậm màu.
- Nhụy đực, bao gồm tiểu nhụy étamines; mọc sen kẻ với những thùy của cánh hoa, hình sợi, bằng nhau hoặc có chiều dài không bằng nhau, bao phấn mở ra bên trong của hoa gọi là introrse, khai ở bên và theo chiều dọc, phấn hoa trơn láng hoặc có gai mịn.
- nhuỵ cái, bầu noãn, thượng, đĩa hình khuyên hoặc hình chén, hầu hết 2 tâm bì, 1 hoặc 2 buồng, ít khi 3 hoặc 4 buồng, noãn bên dưới dựng đứng, vòi nhụy 1 hoặc 2 mỏng ở ngọn hoặc rất ngắn hay vắng mặt, nướm hình đầu, nguyên hoặc 2 hay 3 thùy.
Trái, nang hình trứng, 1,2–1,4 cm dài, khai bởi nhửng van valves, nấp đậy hoặc vỡ ra bất thường, bên trong chứa 4 hạt.
Hạt, từ 6–7 mm dài, màu đen, bao phủ bởi những lông dài khoảng 7 mm dễ dàng vỡ ra.
Những hoa của Cây Tầm sét Ipomoea mauritina chỉ mở ra cho những côn trùng đến thăm trong một thời gian rất ngắn. Trong thảm thực vật ở Brésil, hoa nở xảy ra giữa 5 h 30 và 6 h, và đến 11 h những hoa hoàn toàn khép lại.
Bộ phận sử dụng :
Lá, nhánh cành lá, rễ củ.
Thành phần hóa học và dược chất :
Củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana chứa :
- β-sitosterol,
- và glycoside- paniculatin (Asolkar và al., 1992).
▪ Trích xuất méthanol của những rễ củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana chứa :
- taraxérol,
- acétate de taraxérol,
- β-sitostérol,
- scopolétine
- và 7-O-β-D-glucopyranosyl scopolétine (scopoline).
Rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana cũng chứa chất umbelliférone C9H6O3.
Người ta đã liệt kê rằng những rễ có nguồn gốc Ấn độ chứa :
- 1,3% của dầu thành phần của glycérides d’acide oléique (60%),
- acide linoléique (19%),
- acide palmitique (8%),
- và acide linolénique (1%).
▪ Những hạt Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana chứa một chất gôm gomme có thể là lợi ích trong bào chế thuốc médicaments.
▪ Những hạt tinh bột grains d’amidon, những hạt có kích thước không đều nhau và tinh bột amidon gây ra ít độ nhờn viscosité hơn trong nước so với tinh bột khoai tây pomme de terre.
▪ Những thử nghiệm của trích xuất méthanol cho thấy hàm lượng chất :
- scopolétine0,029–0,034%.
▪ Mặc dù thành phần scopolétine đã được báo cáo trong trích xuất méthanolique của củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana, nó vẫn chưa được định lượng quantifiée.
Người ta đã sử dụng chất scopolétine như một chất đánh dấu hoạt động sinh học bioactifquan trọng và đã định lượng nó trong những củCây Tầm sét Ipomoea mauritiana
▪ Scopolétine thuộc nhóm của những hợp chất của loại coumarine(6-méthoxy-7-hydroxy-coumarine) và được ghi nhận trong ít nhất 27 họ, bao gồm những Cây Convolvulus pluricaulis, Bất giao thon Evolvulus alsinoides họ Convolvulaceae, Dây Bông biếc Clitoria ternatea họ Fabaceae và Cây Can chéo Canscora decussata họ Gentianaceae.
Scopolétinelà một hợp chất huỳnh quang fluorescent với λmax 230, 254, 260, 298, 346 nm.
Scopolétinecho là có một hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- điều biến tính miễn nhiễm immunomodulatrice,
- và chống oxy hóa antioxydante.
▪ Trong Ấn Độ Inde, những quy trình giao thức và những tiêu chuẩn hóa chất thực vật phytochimiques và quan sát vi cấu trúc bằng kính hiển vi microscopiquesđã được phát triển để dùng trong kiểm soát phẩm chất qualité của bột thô của rễ củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana.
Trong số những đặc tính vi cấu trúc điển hình microscopiques typiques của những củ của Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana, người ta có sự hiện diện của :
- tinh thể cristaux kết hợp lại,
- những hạt tinh bột đơn giản grains d’amidon simples,
- và những hợp chất với những kích thước từ 10–50 μm,
- và những mảnh tế bào của những kênh chứa sữa trắng latex canauxlaticifères màu cam nâu.
▪ Một thử nghiệm truy tìm trong Ấn Độ Inde đã cho thấy rằng Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana có một hoạt động :
- kháng nấm antifongique vừa mạnh chống lại loài nấm  Rhizoctonia solani.
Đặc tính trị liệu :
Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana là lợi ích như thuốc :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- bổ tim cardiotonique,
- chất làm mềm émollient,
- lợi tiểu diurétique,
- chất làm lạnh réfrigérant,
- lợi sữa galactogogue,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Nó được sử dụng trong tiêu dùng cho :
-  sự tiều tụy hốc hác émaciation,
- bệnh sốt thương hàn fièvre entérique,
- và di tinh mộng tinh spermatorrhée.
Bột của rễ củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana, khi được thêm vào trong chế độ ăn uống của những con chuột trong thời gian 28 ngày, đã gây ra một sự giảm đáng kể và liều dùng phụ thuộc vào :
- tổng số cholestérol (total),
- và những đường mỡ huyết thanh triglycérides du sérum.
▪ Nó cũng mang lại một sự gia tăng đáng kể và liều dùng phụ thuộc :
- cholestérol HDL (lipoprotéine de haute densité) của huyết thanh sérum.
▪ Người ta quan sát ngoài ra những sự giảm đáng kể trong :
- nồng độ đường glucose huyết thanh sérum,
- và nồng độ cholestérol LDL (lipoprotéine de basse densité) của huyết thanh sérum,
 với những liều khác nhau của bột poudre(0,01, 0,033 và 0,1% của trọng lượng chế độ ăn uống poids du régime).
▪ Những kết quả cho thấy rằng sự tiêu thụ thường xuyên bột của rễ củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana có thể có lợi ích cho những người mắc phải :
- bệnh động mạch vành maladies coronaires,
- và bệnh tiểu đường diabète,
hoặc có xu huớng mắc bệnh này.
Rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana là :
- chất thay thế altérative,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- thuốc làm êm dịu, đở đau démulcente,
- lợi sữa galactagogue,
- và là một thuốc bổ tonique
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- và viêm phế quản bronchite,
- những bệnh của lá lách rate,
- và của gan foie,
- rối loạn kinh nguyệt ménorrhagie,
- chứng suy nhược débilité,
- và sự tích tụ chất béo accumulation de graisse.
▪ Những và những rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana được sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- bệnh lao tuberculose,
và để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng bên ngoài cơ thể infections externes,
- và vú mammaires
Rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana được đập nát và được áp dụng trong thuốc dán đắp cataplasmeở :
- bệnh sưng enflures
Bột rễ được dùng cho những bệnh của :
- lá lách rate và của gan foie,
cho :
- chứng rối loạn kinh nguyệt ménorragie,
- suy nhược débilité,
- và tích tụ chất béo accumulation de graisse.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Y học truyền thống Ấn Độ Ayurveda, một nước nấu sắc décoctioncủa rễ củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana được sử dụng để chế biến của rượu thuốc vin médicinal.
Tên gọi của y học ayurvédique là Kiribadu Ala, và nó cũng là một thành phần trong Chyavanprash, một loại mứt confiture của ayurvédique dùng để tái tạo cơ thể.
▪ Những củcủa Vidari tên gọi của Cây Tầm sét Ipomoea maurutiana của hệ thống y học truyền thống Ấn Độ Ayurvédique, được sử dụng trong hơn 45 công thức của Ayurveda và trong nhiều trường hợp, cũng được sử dụng như thuốc duy nhất.
▪ Trong bán đảo Mã lai Malaisie péninsulaire, rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana được đập nát và áp dụng trong thuốc dán đắp cataplasmeở :
- nơi sưng gonflements.
▪ Trong Ấn Độ Indevà ở Philippines, rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana được xem như :
- một thuốc bổ tonique,
- chất thay thế altératrice,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- chất làm mềm émolliente,
- thuốc lợi sữa lactagogue,
- và lợi mật cholagogue,
và được sử dụng cho :
- bệnh sốt fièvre,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Ở Sénégal, sự dầm ngâm macération của những rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana nghiền nát thành bột củng đuợc hấp thu như :
- thuốc phá thai abortif,
trong khi trích xuất của rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana dùng như :
- thuốc lợi sữa galactagogue.
▪ Trong Côte d’Ivoire, nước nấu sắc décoction của những rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana sấy khô được quản lý dùng trong rữa ruột lavement để điều trị :
- những đau nhức thận douleurs rénales,
- vô sinh hiếm muộn ở phụ nữ stérilité féminine,
để bảo đảm :
- mang thai tốt bonne grossesse,
- và tránh những sẩy thai fausses couches.
▪ Ở Bénin, nước nấu sắc décoction của những , pha trộn nó với Cây Cuì đèn Croton lobatus L., dùng cho những em bé mắc phải :
- bệnh đau bụng tiêu chảy coliques,
trong khi nước nấu sắc décoction những nhánh cành lá được quản lý dùng để tạo sức mạnh cho :
- những trẻ em gầy ốm enfants émaciés.
▪ Trong R.D. du Congo, những chồi non Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana nghiền nát được áp dụng trên :
- những loét chưa chín mùi thối ulcères immatures gangreneux,
- và hoại tử nécrotiques.
▪ Ở Gabon, những rễ củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana nghiền nát và ngâm trong nước được sử dụng trong dung dịch lotion chống lại :
- những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
▪ Ở Nigeria, nước nấu sắc décoction của rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana được hấp thu như :
- chất thay thế altératif,
- và là thuốc bổ kích thích tình dục tonique aphrodisiaque.
▪ Trong Ấn Độ Inde, những rễ củ là rất phổ biến trong y học truyền thống. Nó đi vào trong nhièu công thức với những thảo dược khác, nhưng cũng được sử dụng một mình.
▪ Trong Ấn Độ Inde, những hạt được sử dụng để :
- đông sữa coaguler le lait.
▪ Au Sénégal và trong Ấn Độ Inde, Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana được chăn nuôi bởi những gia súc bétail. Nó đôi khi cũng được trồng như Cây cảnh ornemental.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu trên sự cảm ứng của lớp da chai induction de Callus của Ipomoea mauritiana : một Cây thuốc ayurvédique
Saiful Islam, Md.Masta Hasenur Reza Chawdhury, Mohammed Rahmatullah
Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana (họ : Convolvulaceae) là một Cây thuốc ayurvédique thường được sử dụng ở Bangladesh.
Những Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana giàu chất hydrates de carbone và hóa chất thực vật phytochimiques.
Có một loạt sử dụng trong y học dân gian và có chứa những đặc tính dược lý  pharmacologiques. Nó được sử dụng để gia tăng khẩu vị bữa ăn appétit, chống lão hóa anti-âge, kích thích stimulant, tống hơi carminatif, thuốc bổ tonique, làm đen tóc noircir les cheveux, chống oxy hóa anti-oxydant, bệnh của da maladies de peau, giảm đau analgésique, bảo vệ gan hépatoprotection và cũng để chữa trị những bệnh lây qua đường sinh dục sexuellement transmissibles.
Sự hiện diện nghiên cứu đã được thực hiện để phát triển một phương pháp cảm ứng của những vết chai thực vật induction de cals trong ống nghiệm của dây nầy để tạo ra một nguồn của sản phẩm hóa chất thực vật phytochimiques quan trọng trên Cây thuốc này plan médical.
Thân nonCây Tầm sét Ipomoea mauritiana thu thập trên những Cây trồng trên cánh đồng đã được trồng trên môi trường của Murashige-Skoog (MS) sau khi khử trùng bề mặt với 0,1% HgCl2 chứa những nồng độ khác nhau của :
- 6-benzylaminopurine (BAP),
- 2, 4-dichlorophénoxyacétique (2, 4-D),
- acide 1-naphtalène acétique (NAA);
- cinéine (Kn),
- acide indole-3-acétique (IAA),
- acide indole-3-butyrique (IBA),
- 3% đường sucre,
- và 7% thạch agar.
Sự tăng trưởng của những vết chai callosités là tốt nhất trong BAP [2,0 mg / l] khi được bổ sung trong môi trường MS trong số những nồng độ thử nghiệm BAP.
Nó cho thấy những vết chai màu xanh callosités vertes, nhiều hạt nhỏ granuleusesvà cứng trắng nhạt trong môi trường.
2, 4-D [1,0 mg / l] bổ sung trong môi trường MS cho thấy một phản ứng tốt để gây ra sự hình thành những vết chai callogenèse ở những mô bị tổn thương với sự hình thành vết chai callosités màu nâu sáng và lỏng lẻo.
Trong số những hành động hiệp lực synergiquescủa những auxin-cytokinines, tăng trưởng nhanh và nhanh nhất của những vết chai callus đã được quan sát với đường kính lớn của vết chai callus trong MS + 2, 4-D [0,5 mg / l] + BAP [1,0 mg / l].
Sự hình thành cơ quan rễ organogenèse racinaire đã thu được khi MS được làm giàu với IBA [0,5 và 1,5 mg / l].
Vai trò của những kích thích tố thực vật phytohormones đã được quan sát trong nghiên cứu có thể được sử dụng để sản xuất với một quy mô lớn trong ống nghiệm in vitro của vết chai cals của loài này trong đó những thành phần hợp chất hóa học thực vật phytochimiquesquan trọng cuối cùng có thể thu được.
● Phân tích hóa chất thực vật phytochimique và quan sát bằng kính hiển vi microscopique của những củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana Jacq. (họ Convolvulaceae)
Những củ của Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana được sử dụng như thuốc Vidari trong Ayurveda là những thành phần quan trọng trong những sản phẩm dinh dưởng nutraceutiques ayurvédiques phổ biến dân gian như là Chyavanprash.
Đối tượng của nghiên cứu là phát triển những quy trình giao thức và tiêu chuẩn hóa của hóa chất thực vật phytochimiques và quan sát vi cơ cấu microscopiques phân biệt, có thể được sử dụng trong kiểm soát phẩm chất của thuốc thô médicament brut.
Những phân tích sắc ký chromatographiques của những trích xuất méthanoliques của củ tuberculeCây Tầm sét Ipomoea mauritiana đã cho được những dấu vân điển hình empreintes digitales typiques, nơi đây Scopoletin, một ghi dấu tham khảo tiêu chuẩn, được đã được giải quyết ở Rf 0,56 trong CCM và ở Rt 21,5 phút dưới điều kiện HPLC.
Ba dải huỳnh quang fluorescentes xanh dương tươi bleu vif ở Rf 0,70, 0,56 và 0,45 trong những điều kiện của CCM là đặc trưng của thuốc thô médicament brut.
Thành phần scopolétine đã được định lượng quantifiée với 0,029-0,034% bằng cách sử dụng những phương pháp HPTLC và HPLC.
Những đặc tính quan sát vi cơ cấu microscopiquestrong bột của củ là chính xác của Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana đã được đặc trưng hóa bởi sự hiện diện của những chùm tinh thể cristaux de grappes, hạttinh bột amidon đơn giản và thành phần hợp chất của một phạm vi từ 10 đến 50 μm và những mảnh tế bào màu nâu cam của thành phần chất nhựa sữa trắng latex éléments laticifères.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết, nên tham khảo những người chuyên môn lo sức khỏe của y học dược thảo.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Nước nấu sắc décoction của những rễ và những Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana thường dùng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
như :
- thuốc tẩy xổ purgatif,
- và lợi tiểu diurétique.
▪ Ngâm macération của những rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana, trong kết hợp với Cây Ampelocissus bombycina (Baker) Planch., uống để điều trị :
- những chứng sưng phù nề œdèmes.
Rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana, pha trộn với rượu cọ vin de palme, được xem như :
- lợi sữa galactagogue.
▪ Những chế phẩm khác nhau được dùng như :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- bổ tim cardiotonique,
- chất làm mềm émollient,
- lợi tiểu diurétique,
- chất làm lạnh réfrigérant,
- lợi sữa galactagogue,
- và là một thuốc bổ tổng quát tonique général.
▪ Người ta sử dụng chống lại :
- sự tiều tụy hốc hác émaciation,
- bệnh sốt thương hàn fièvre typhoïde,
- và di tinh mộng tinh spermatorrhée.
● Ứng dụng khác :
Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana cũng được trồng với những mục đích cây cảnh ornementales và như thức ăn gia súc fourrage để chăn nuôi bétail.

Nguyễn thanh Vân