Thứ Sáu, 23 tháng 2, 2018

Muối tàu - Chinese sumac

Chinese sumac
Muối tàu
Rhus chinensis Mill.
Anacardiaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Rhus javanica. non L.
- Rhus osbeckii Decne. ex Steud.
- Rhus semialata Murr.
- Rhus amela D.Don.
Danh pháp thông thường :
- Sumac chinois.
- Nutgall tree.
- Muối tàu ( Việt Nam ).
Cây Muối tàu Rhus chinensis cũng được biết dưới tên tiến Hán tàu, một hệ thống phát âm mới của chính phủ hiện hành và sau đó cấp độ quốc tế Pinyin chinois :
- Yan Fu Mu, chinois đơn giản : , là một loài có lá rậm, có hoa, trái dùng cho kinh tế và những loài của giống Rhus dùng cho y học, thuộc họ Anacardiaceae.
Ngoài những bộ phận kể trên Cây Muối tàu Rhus chinensis đặc biệt còn được trồng để sản xuất cho ra một sản phẩm đặc biệt là Galle hay gọi là Ngủ bội tử hay galle chinoise, hoặc là Wu Bei Zi (五倍子) trong Tàu, giàu chất gallotannins, một loại tanins có thể thủy phân được hydrolysables, dùng trong y học truyền thống tàu.
Cây có nguồn gốc ở Tàu và Nhật Bản và thường được trồng ở Châu Á ( Đông Dương, Indonésia, Malaisia, Ấn Độ và Bắc Hàn  Corée du Nord, Cambodge, Laos, Singapour, Thaïlande, Vietnam.
▪ Cây được phân bố từ Ấn Độ Inde và dãy núi Himalaya đến miền nam nước tàu, Nhật Bản Japon, Taïwan và Đông Nam Á Asie du Sud-Est sang miền Tây Indonésia Indonésie occidentale (Sumatra).
Gặp trong những rừng từ đồng bằng đến những vùng núi thấp, trên những khu vực mở, thường dọc theo những dòng nước, trên những sườn dốc nắng, những ngọn đồi, thung lủng và những bụi cây ở độ cao từ 1300 m cho đến 2800 m độ cao so với mực nước biển .
Loài này có đặc tính là có khả năng chịu đựng trồng ở độ cao, khí hậu hạn hán và thích ứng với đất cằn cỗi.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân bụi đến tiểu mộc có lá rậm đến lá rụng với tàn lan rộng, khoảng từ 2-10 m cao và rộng tương đương với những nhánh màu rỉ sét có lông và có nhiều nốt sần nhỏ.
, lá không cuống, rụng, mọc cách, lá kép lẻ tức có một lá ở đầu lá kép, gồm từ 7 đến 13 lá phụ hình bầu dục đến ellip kích thước từ 6 -12 dài x 3-7 cm rộng, bên trên màu xanh đậm, có lông tơ nhẹ mặt dưới màu xanh lá cây nhạt, bìa có răng to, đầu nhọn.
Trục sóng lá kép và cuống lá thường có cánh với lông tơ hoặc không cánh, đây là đặc tính để dễ dàng phân biệt của loài này với loài khác.
Cây Muối tàu sumac de Chine không phải là tô đầy màu sắc cho mùa thu. Tốt nhất, nó có màu vàng cam.
Phát hoa, chùm hoa hình chùy mang nhiều hoa nhỏ ở ngọn từ 15 cm đến 30 cm dài, có lông nhiều rậm màu sắt rỉ sét, phân nhánh nhiều, nhánh đực 30-40 cm, nhánh cái ngắn.
Hoa trắng hoặc màu xanh lá cây vàng nhạt, cuống hoa khoảng 1 mm, có lông mịn.
Hoa đực,
- đài hoa mỏng mịn có lông mịn, thùy dài hình  bầu dục khoảng 1 mm, với những bìa đài có những lông tơ nhỏ.
- cánh hoa, hình bầu dục thuôn dài, khoảng 2 mm;
- nhụy đực, hình sợi khoảng 2 mm, bao phần hình trứng khoảng 0,7 mm;
- Nhụy cái, đĩa hình khuyên, bầu noãn giảm đến vắng mặt.
Hoa cái,
- đài hoa có thùy khoảng 0,6 mm;
- cánh hoa, hình ellip-bầu dục khoảng 1,6 mm;
- nhụy đực lép staminodes giảm nhiều,
- Nhụy cái, đĩa hình khuyên, bầu noãn hình trứng khoảng 1 mm, có lông tơ trắng bao phủ, vòi nhụy 3, nuốm dính chùm stigmate capitaté.
Trái, là quả nhân cứng drupe khô, hình cầu, hơi nén, có lông, màu cam, khoảng 4-5 mm đường kính, có lông mọc hỗn tạp, màu đỏ khi trưởng thành chín.
Nước ép jus sữa trắng của trái loài này và những loài khác gây ra một kích ứng da irritation de la peau.
● Ngủ bội tử Galle Galla chinensis ?
Trước khi giới thiệu Cây này, Cây Muối tàu Rhus chinensis, cũng được biết dưới tên sumac chinois hoặc nutgall, là một điều mà chúng ta phải đề cập đến trước tiên vì nó là nguồn chính của khối u gallesthuốc.
Là một thực vật thuộc họ Anacardiaceae được trồng chủ yếu để sản xuất những khối u gallestrong Tàu.
Thật vậy, những khối u galles trên những loài thực vật khác có cùng một giống Rhuscũng được xem như có những đặc tính chữa trị curatives tương tự hoặc giống hệt nhau.
Những loài này là Rhus potaninii Maxim. và Rhus punjabensis Ragoût. var. sinica (Diels) Rehd. và Wils.
Và khối u galle thực sự là sản phẩm của sự lây nhiễm bởi những loài côn trùng bọ rầy xanh pucerons của Cây Muối tàu Rhus chinensis, cũng được gọi là Melaphis chinensis (Bell) Baker.
Puceron Bọ xanh, Rệp cây sumac chinois hay Rhus chinensis, là một loài côn trùng, và chỉ loài trong giống Rhus của nó. Loài sản xuất những Galles gọi là Ngủ bội tử ( mụn lá, nơi phù nên do côn trùng chích vào để đẻ trứng = khối u lá )  trên Cây Muối tàu sumac chinois (Rhus chinensis).
Galle được gọi là Galla Chinensis hoặc wu bei zi trong Tàu và Ngủ bội tử trong Việt Nam.
Nó giàu chất gallotannins, một loại tanins có thể thủy phân được hydrolysables.
Sự lây nhiễm bởi những bọ rầy xanh puceronscủa Cây Muối tàu Rhus chinensis sumac chinois có thể dẫn đến một khối u Ngủ bội tử galle được đánh giá như một sản phẩm thương mại.
Cũng như bao gồm những tên khác :
- Gallac du sumac chinois,
- và galle du sumac chinois.
Cây Muối tàu Rhus chinensis được phân bố trong phần lớn những vùng của Tàu, đặc biệt ở Tứ Xuyên Sichuan. Về mặt y học galles thường được sử dụng sống.
Tùy theo những dạng, galla chinensis Ngủ bội tử galle có thể phân thành hai loại :
- Ngủ bội tử galle Ensiform,
- và Ngủ bội tử galle cornue.
▪ Ngủ bội tử Galle Ensiform là một túi dài, tròn hoặc hình thoi fusiforme, từ 2,5 đến 9 cm dài và từ 1,5 đến 4 cm đường kính.
Bề mặt có màu nâu hoặc màu xám nâu và có lông nhẹ. Nó cứng, dòn, dễ vỡ và với một phần bóng láng giống như sừng.
Vách có một độ dày từ 0,2 đến 0,3 cm, láng mịn, với một con rầy xanh chết màu nâu đậm và những bột phân, chất bài tiết của con rầy xanh chết pucerons màu xám. Mùi rất đặc biệt và hương vị se thắt astringent.
Ngủ bội tử galle cornue có dạng hình thoi losange, với những nhánh có góc cạnh không đều nhau, có lông mịn rõ rệt và những thành vách mỏng.
Bộ phận sử dụng :
Thân, vỏ thân, lá, rễ, vỏ rễ, trái, hạt và Khối bướu Ngủ bội tử Galle.
Những Ngủ bội tử galles thường thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô sau khi những côn trùng ký sinh bên trong đã bị giết chết bằng cách đun sôi.
▪ Những Ngủ bội tử galles được hình thành tiếp theo sau do sự hủy hoại tổn thương bởi những loài côn trùng bọ xanh lá  cây Aphis chinensis.
Những Ngủ bội tử galles chứa đến 77% chất tanin. Những báo cáo không nói đến những Ngủ bội tử được thu hoạch trước hoặc sau khi những côn trùng pucerons rời khỏi khối u Ngủ bội tử galle.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những thành phần hóa học chánh là :
- từ 60% đến 70%  gallotannines,
- 2% đến 4% acide gallique (acide 3,4,5-trihydroxybenzoïque),
- chất nhựa résines,
- chất béo graisses,
- chất sáp cires,
- tinh bột amidon,
- và những chất tương tự .
▪ Những thành phần hợp chất của Cây Muối tàu Rhus chinensis có những hoạt động mạnh :
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống ung thư anticancéreuses,
- bảo vệ gan hépatoprotectrices,
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
- và chống oxy hóa antioxydantes.
▪ Khối u Ngủ bội tử galle của Cây Muối tàu Rhus chinensis.
Ngủ bội tử Galla chinensi, tử lâu đã được xem như có nhiều đặc tính y học.
- Acide gallique (acide 3,4,5-trihydroxybenzoïque),
được phân lập từ Cây Muối tàu Rhus chinensis, gây ra lập trình tự hủy apoptosetrong dòng tế bào ung thư bạch huyết đơn nhân  lymphome monocytaire của người U937 và có thể là yếu tố hóa trị liệu chimiothérapeutique tiềm năng chống lại :
- ung thư bạch huyết lymphome.
Khối u Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis ức chế hoạt động của :
- phân hóa tố α-glucosidase.
● Đặc tính hóa học và chức năng :
Những trái, những , và vỏ Cây Muối tàu Rhus chinensis tên gọi Sumac chứa nhiều thành phần (Brunke et al., 1993).
◦ Sáu chục (60) thành phần đã được xác định trong trong trích xuất tinh dầu thiết yếu bởi sự thủy phân hydrodistillation của những lá Rhus coriaria ( chủ yếu β-caryophyllène (0,33-16,95%) và một hydrocarbure sesquiterpénique, patchoulane (3,08-23,87%));
◦ Sáu mươi ba (63) trong trích xuất dầu thiết yếu của vỏ / nhánh ( chủ yếu β-caryophyllène (12,35-21,91%) và cembrène (10,71-26,50%));
◦ và tám mươi năm (85) trong dầu thiết yếu của ngoại quả bì péricarpe của trái ( chủ yếu limonène (0,17-9,49%), nonanal (10,77-13,09%) và (Z) -2-décénal (9,90-42,35%)).
▪ Những thành phần hóa học sau đây :
◦ một benzofuranone mới,
◦ 5-hydroxy-3- (propan-2-ylidène)-7- (3,7,11,15-tétraméthylhexade-ca- 2,6,10,11-tétraényl)- 2 (3H) - benzofuranone,
cũng như 16 hợp chất hoạt động sinh học bioactifs được biết, bao gồm :
◦ 5-hydroxy-7- (3,7,11,15-tétraméthylhexadéca- 2,6,10,11-tétraényl) -2 (3H) –benzofuranone,  
◦ Acide 3-oxo-6 β-hydroxyolean-12-ène-28-oïque,
◦ acide 3-oxo-6 β-hydroxyolean-18-ène-28-oïque,
◦ acide moronique,
◦ acide bétulonique,
◦ gallicine,
◦ dihydroxytoluène,
◦ và acide diméthylcaffic,
đã được phân lập từ  thân rễ Cây Muối tàu Rhus chinensis (Gu và al., 2007; Wang và al., 2008).
▪ Nó đã được chứng minh rằng những glycosides de phénol và những glycosides de ligan dựa trên lariciresinol đã được thể hiện trong trích xuất butanol của rễ Cây Muối tàu Rhus chinensis (Ouyang và al., 2007, 2008).
▪ Thành phần :
◦ acide 6-pentadécylsalicylique,
một hợp chất chống huyết khối (đông máu ) antithrombotique (Kuo, 1991),
◦ và fiétine (3,7,3-, 4-tétrahydroxy flavone) [14] (Lee và al., 2005),
một chống viêm anti-inflammatoire, cũng đã được phân lập từ thân của Cây Muối tàu Rhus chinensis.
▪ Những của Cây Muối tàu Rhus chinensis này, giàu bởi :
- dầu thiết yếu huiles essentielles,
- acide palmitique,
- phytol,
- và n-heptacosane
là những hợp chất chánh (Zhu và al., 2007).
Thành phần của những tinh dầu của 2 vùng địa lý thực vật phytogéographiques khác nhau cho thấy những sự biến đổi (Rayne và Mazza, 2007, Kossah và al., 2009).
Brunke và al. (1993) đã nghiên cứu thành phần hóa học của Cây Muối tàu Rhus chinensis ở syrien và ở tàu và đã báo cáo một số lớn thành phần trong dầu của chúng.
Họ đã tìm thấy những thành phần chánh là :
◦ những hydrocarbures terpéniques
(α-pinène, β-caryophyllène và cembrène),
◦ những terpènes oxygénés
(α-terpinéol, carvacrol và β-caryophyllène),
cũng như :
◦ farnésyl acétone,
◦ hexa-hydro-farnésyl acétone,
◦ và aldéhydes aliphatiques.
▪ Những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiquestrên những loài của giống Rhus đã được báo cáo trước đó và dẫn đến những  đặc tính của nhiều nhóm của thành phần hợp chất, như là :
◦ nhưng flavonoïdes
(Taniguchi và al. 2000; Lee và al., 2005; Lin và al., 2008), triterpe-noids (Kuo, 1991, Parveen, 1991, Lee và al., 2005),
◦  nhưng phénoliques (Parveen và Khan, 1988, Lee và al., 2005, Ouyang và al., 2008),
◦ tanins (Takechi và al., 1985),
◦ và nhưng alcanes mùi thơm aromatiques (Kuo và al., 1991; và al., 2005, Ouyang và al., 2008).
▪  Những khối u Ngủ bội tử galle của những lá Cây Muối tàu giàu chất :
◦ gallo-tanin (50-70%),
một loại của tanin hydrolysable (Kee và Walter, 1999, Xiao và al., 2000).
▪ Những gallotannines của Ngủ bội tử galleGalla chinensis cấu thành của :
- một nhân glucose trung tâm,
- bao chung quanh của nhiều đơn vị acide gallique,
- và đơn vị khác acide gallique có thể là gắn liền bởi những cầu nối depside ( một nhóm ester bất kỳ được hình thành từ 2 đến nhiều phân tử acide phénol carboxylique ) của dư lượng galloyl bổ sung.
▪ Những cấu trúc chứa từ 1 đến 14 dư lượng galloyle kết quả từ những quá trình, cho được :
◦ những tri-, tétra-, penta-, hepta- và non-galloylglucose, và khác (Xiang và al., 2007; Tian và al., 2009b).
◦ pentagalloylglucose,
◦ acide 3-galloyl-gallique,
◦ và những isomères 4-galloyl-galliques
phân lập từ buớu u Ngủ bội tử galle Galla chinensis là những gallotannins chánh hoạt động sinh học bioactifs, có nhiều hoạt động thuốc y học và những lợi ích cho sức khỏe (An và al., 2005, Sakai và al. 1990, Bhimani và al., 1993, Feldman và al., 2001, Choi và al., 2002).
▪ Cây Muối tàu Rhus chinensis giàu thành phần :
◦ hợp chất phénoliques nổi tiếng,
◦ acide gallique,
◦ và  gallate de méthyle (Ahn và al., 1998, 2005, Bae và al., 1998, Choi và al., 2009).
▪ Theo Buziashvili và al. (1973) Ngủ bội tử galle Galla chinensis bao gồm gần :
◦ 20% acide gallique,
◦ và 7% gallate de méthyle.
▪ Phân tích hồ sơ cảm quan profil sensoriel và hương thơm aromatique được thực hiện bởi Bahar và Altung (2009) chỉ ra rằng :
◦ Acide malique hiện diện trong trái của sumac Cây Muốu tàu Rhus chinensis là trách nhiệm chánh của hương vị chua goût acide của nó.
β-caryophyllène góp phần cho cả hai vị cay épicé và hương gỗ boisé;
◦ Cembrine, hương vị gỗ saveur boisée
◦ và oxyde de caryophyllène, hương vị cay saveur épicée.
▪ Thành vách của trái ( ngoại quả bì péricarpe) màu đỏ đậm rouge foncé và có chứa những sắc tố pigments anthocyaniques, nhất là :
- chrysanthème,
- myrtilline,
- và delphinidine.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong chữa trị :
- ho dai dẳng không ngừng toux persistante với máu sang,
- tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- đổ mồ hôi tự phát sudation spontanée,
- đổ mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes,
- phân có máu selles sanglantes,
- đi tiểu không tự nguyện urorrhée,
- và khạc ra đờm có máu expectorations sanglantes.
Nó được sử dụng bên ngoài cơ thể :
- phỏng cháy brûlures,
-  chảy máu saignements do những thương tích chấn thương traumatismes,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những loét ulcèrestrong miệng bouche.
▪ Những và những rễ Cây Muối tàu Rhus chinensis là :
- thuốc lọc máu dépuratives.
Nó kích thích :
- sự tuần hoàn máu circulation sanguine.
Vỏ của thân Cây Muối tàu Rhus chinensis :
- chất làm se thắt astringente,
- và diệt giun trùng anthelminthique.
Trái Cây Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong chữa trị :
- đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Những hạt Cây Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong chữa trị :
- ho toux,
- kiết lỵ dysenterie,
- sốt fièvre,
- bệnh vàng da jaunisse,
- sốt rét paludisme,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
Vỏ của rễ Cây Muối tàu Rhus chinensis là :
- lợi mật cholagogue.
▪ Một khối bướu Ngủ bội tử galle, sinh sản ra trên Cây Muối tàu Rhus chinensis bởi một côn trùng tên Melaphis chinensis hoặc Melaphis paitan (báo cáo này có thể đề cập đến Cây Muối tàu Rhus chinensis trong phản ứng với côn trùng ), là :
- chất khử trùng antiseptique,
- làm se thắt astringente,
- và cầm máu hémostatique.
▪ Những Khối u Ngủ bội tử galle của Cây Muối tàu Rhus chinensis  giàu bởi :
- chất tanin.
Nó được sử dụng bên trong cơ thể cho những đặc tính làm se thắt astringentes và thu liễm ( ngăn chận máu chảy ) styptiquesđể chữa trị :
- những bệnh affections
như là :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và xuất huyết hémorragie.
▪ Chúng là một thành phần trong những đơn thuốc đa thảo dược polyherbales cho :
- bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré.
● Lợi ích cho sức khỏe của Bướu galle Ngủ bội tử :
▪ Cây Muối tàu Rhus chinensis này thường là lầm lẫn với Cây Wu Wei Zi (hạt Schisandra) do không chỉ tên gọi của nó giống nhau, nhưng sự sử dụng y học cũng giống nhau.
▪ Như cả hai là có vị chua trong hương vị và chất làm se thắt astringents trong bản chất, nó có thể làm se thắt astringent phổi poumon để :
- ngăn chận ho toux,
- ngăn chận đổ mồ hôi transpiration,
- và những xuất tinh thải khí émissions séminales,
- và làm giảm tiêu chảy diarrhée.
Do đó, nó được sử dụng rộng rãi trong chữa trị những bệnh như là :
- ho mãn tính toux chronique
do bởi sự thiếu hụt của phổi déficience pulmonaire,
- đổ mồ hôi thự phát transpiration spontanée,
- đổ mồ hôi trong khi ngủ transpiration pendant le sommeil,
- và xuất tinh ban đêm émissions nocturnes.
Tuy nhiên, chúng nó không thể hoán đổi lẫn nhau bởi vì nó có những đặc tính điều trị khác nhau.
Hơn nữa, làm se thắt astringuer những phổi poumons, galla chinensis Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis còn có thể :
- loại bỏ nhiệt évacuerla chaleur của những phổi poumons,
- và ngưng chảy máu saignerbởi sự se thắt astringence.
Vì vậy, nó là lý tưởng để khạc chất nhầy cracher du mucus hoặc máu sang;
▪ Hạt của schisandra cũng có thể :
- nuôi dưởng thận nourrir les reins.
do đó, nó thường được sử dụng cho :
- chứng khó thở dyspnée
nguyên nhân bởi :
- một suy phổi insuffisance pulmonaire,
- và thận rénale,
- và xuất tinh thải khí ban đêm émission nocturne nguyên nhân bởi suy thận một  insuffisance rénale,
- và  thiếu tự tin vào cổng thông tin bản chất cơ bản  hiện hữu.
▪ Galle chinoise Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis là sản phẩm của một loài côn trùng, melaphis chinensis, một  loại bọ rầy sống trên một số nhất định ở những Cây trong Tàu.
Tùy theo hình dạng, thuốc được chia thành "Dubei" và "Jiaobei".
Một loại điển hình có vỏ láng mịn và hình dạng thuôn dài với mặt bên ngoài màu xám nâu và mặt bên trong màu đen xám. Nó  được biến chế bằng cách nấu chín sau đó được sấy khô.
Theo những thuốc truyền thống chánh của tàu, galle chinoise Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis có những đặc tính :
- vị chua, mặn và hàn
và có liên quan đến :
- kinh mạch của thận méridiens rein,
- kinh đại tràng gros intestin,
- và kinh phế poumon.
Những chức năng của nó là giúp giữ khí Qi của phổi poumon và hấp thu độ ẩm absorber l'humidité.
▪ Galle chinoiseNgủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis có những đặc tính :
- làm se thắt astringentes,
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
- và kháng khuẩn antibactériennes.
Nó chữa trị những rối loạn tiêu hóa digestifsnhư là :
- tiêu chảy diarrhée,
- và kiết lỵ dysenterie,
- giảm ho toux,
- tắc nghẽn congestion,
- và viêm inflammation,
- và giúp làm ngưng những chảy mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes,
- và chảy mồ hôi tự phát transpiration spontanée.
▪ Galle chinoise Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis củng có thể được áp dụng tại chổ để :
- làm ngưng chảy máu saignement,
- thúc đẩy chữa lành những vết thương guérison des plaies,
và giảm những vết sẹo cicatrices do bởi :
- những phỏng cháy brûlures,
- những cào rạch, trầy xước éraflures,
- và những vết cắt coupures.
Acide ellagique, cũng được gọi là acide gallique (acide 3,4,5-trihydroxybenzoïque), công thức phân tử CHO, được phân lập ở Galle chinoise Ngủ bội tử galle của Cây Muối tàu Rhus chinensis, gây ra một lập trình tự hủy apoptose trong những dòng tế bào ung thư bạch huyết đơn nhân cellulaire de lymphomes monocytaires của người U937 và có thể là yếu tố hóa học trị liệu chimiothérapeutique có tiềm năng chống lại ung thư lymphome.
Galle chinensisNgủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis ức chế hoạt động của :
- phân hóa tố α-glucosidase.
● Hành động dược lý hiện đại pharmacologiques modernes của acide gallique
▪ Nó có hành động kết tủa trên những chất đạm protéines. Một khi vùng da bị loét ulcérée de la peau và niêm mạc của nó tiếp xúc với với chúng, những chất đạm của mô sẽ hóa cứng lại và do đó một lớp màng mỏng se thắt film astringent sẽ được hình thành.
▪ Nó gây ra sự hóa cứng của những chất đạm protéinescủa những tế bào những tuyến cellules des glandes, ức chế sự bài tiết, và do đó dẫn đến những những niêm mạc khô đi muqueuses sèches;
▪ Nó kết tủa chất đạm protéine của những đầu cuối dây thần kinh terminaisons nerveuses, điều này dẩn đến một sự gây tê cục bộ yếu anesthésie locale faible;
▪ Nó có thể sử dụng như thuốc giải độc antidotebằng cách kết hợp với một số nguyên tố kim loại métaux nhất định, alcaloïdesglycosides để hình thành những hợp chất không tan trong nước.
▪ Nó có một hiệu quả làm se thắt astringent trên ruột non intestin grêle, có thể :
- làm giảm tình trạng viêm ruột inflammation intestinale,
- và làm ngưng tiêu chảy diarrhée;
▪ Nó ức chế :
- vi khuẩn Staphylococcus aureus,
- Streptococcus,
- pneumocoque,
- Pseudomonas aeruginosa,
- và vi khuẩn bệnh thương hàn bacille de typhoïde,
- bệnh phó thương hàn paratyphoïde,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh than anthrax,
- và bệnh bạch hầu diphtérie.
● Công thức mẫu của Ngủ bội tử galle trên những phương thuốc của thảo dược.
Theo "Dược điển Tàu ", nó là chua, chất làm se thắt astringent trong hương vị và hàn trong tự nhiên. Nó đi vào kinh mạch phế poumon, đại tràng gros intestin và can ( thận ) rein.
Những chức năng quyết định là :
- xơ cứng phổi stringing lung,
- làm sạch phổi éclaircissement des poumons,
- giảm tiêu chảy diarrhée,
- ngưng đổ mồ hôì transpiration,
- ngưng chảy máu saignements,
- và làm dồn độ ẩm stringing dampness để thúc đẩy chữa lành những vết thương.
Những sử dụng chánh và chỉ định của Ngủ bội từ gale Cây Muối tàu Rhus chinensis bao gồm :
- ho mãn tính toux chronique gây ra bởi thiếu hụt phổi déficit pulmonaire,
- ho đàm crachatsdo bởi nhiệt phổi chaleur pulmonaire,
- tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- bệnh kiết lỵ kéo dài dysenterie prolongée,
- đổ mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes,
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh trĩ hémorroïdesmáu trong phân selles,
- chảy máu saignementsdo chấn thương traumatiques,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- và những vết thương loét ẩm plaies humides.
Liều lượng đề nghị là : từ 3 đến 6 gr trong nước nấu sắc décoction.
Kinh nghiệm dân gian :
◦ Sách y học Ben Cao (cũng được biết dưới tên Compendium of Materia Medica hoặc Ben Cao Gang Mu, chinois: 本草纲目) là một quyển sách y học rất nổi tiếng nhất và hoàn hảo nhất chưa bao giờ được viết trong lịch sử y học truyền thống Tàu (MTC).
Được biên soạn và viết bởi Li Shi-zhen (1518 ~ 1593), một chuyên gia về y học thời nhà Minh (1368-1644).
Quyển sách y học Ben Cao ghi lại và mô tả tất cả các loại thực vật, động vật, khoáng chất và những vật thể khác được xem như có những đặc tính dược liệu trong Y học truyền thống tàu MTC.
Quyển sách phản ảnh những sự thực hiện dược phẩm và phát triển của Đông Nam Á Asie de l'Est trước thế kỹ 16 ème.
Dựa trên những thành tựu của tiền nhân trong những nghiên cứu dược lý pharmacologiques, Li đã đóng góp lợi ích bổ sung và sữa chữa nhiều sai lầm thời quá khứ và quan niệm sai sót trong báo cáo liên quan với bản chất của nhiều dược liệu và những nguyên nhân của nhiều bệnh khác nhau.
Charles Darwin, người khởi xướng lý thuyết tiến hóa sinh học théorie biologique de l'évolution, xem quyển sách như là « Bách khoa tóan thư cổ đại Tàu ».
▪ Làm thế nào sử dụng Rhus chinensis Cây Muối tàu Rhus chinensis trong y học trfuyền thống tàu ? .
Những rễ, những , những hoa, và những trái Cây Muối tàu Rhus chinensis được xem như :
- vị chua aigres, mặn nhạt saumâtreshàn bởi bản chất ,
- và được kết hợp đi và những kinh mạch thận méridiens rénaux.
Nó được sử dụng như thuốc :
- giải nhiệt dégagement de la chaleur,
- giải độc désintoxiquant,
- thuốc loại bỏ máu ứ stase-éliminant la drogue,
- và cầm máu hémostatique(ngưng chảy máu saignement) trong y học truyền thống tàu (CTM),
và ứng dụng rộng rãi trong chữa trị những bệnh khác nhau và những vấn đề sức khỏe như là :
- những chấn thương do ngã chutes,
- gẫy xương fractures,
- vết bầm tím contusions,
- và bong gân entorse.
▪ Ở Manipur, những trái và những Cây Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong :
- những đau bụng tiêu chảy coliques
và vỏ trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Những Galles chinoises Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong y học tàu để chữa trị :
- ho toux,
- tiêu chảy diarrhée,
- chảy mồ hô ban đêm sueurs nocturnes,
- bệnh kiết lỵ dysenterie
- và để làm ngưng những chảy máu ở ruột saignements intestinaux và tử cung utérins.
▪ Cây Muối tàu Rhus chinensis đã được sử dụng trong những nước Á rập arabes. Những nghiên cứu trên những trích xuất của Cây Muối tàu Rhus chinensis đến nay chỉ ra rằng Cây nầy có thể là nguồn sản phẩm sinh học bioproduits với những hoạt động sinh học bioactivités sau đây :
- chống gây xơ vữa antifibrogène,
- kháng nấm antifongique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống bệnh sốt rét antipaludéen,
- kháng vi khuẩn antimicrobien,
- chống đột biến antimutagène,
- chống oxy hóa antioxydant,
- ức chế đông máu antithrombine,
- chống gây ra ung bướu khối u antitumorigène,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- và chống giảm bạch huyết cầu leucopénique ( Rayne và Mazza, 2007).
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu lâm sàng clinique trên trái :
a) Theo những báo cáo lâm sàng cliniques, giải pháp của Ngủ bội tử galle, Cây xàng Terminalia Chebula và Ming Fan (Phèn chua Alum) có thể được sử dụng để chữa trị tại chổ cho :
- những chảy máu dạ dày ruột bên trên saignements gastro-intestinaux supérieurs.
Phương pháp này là tiêm dung dịch này một khi khám nội soi endoscopique để cho thấy những tổn thương xuất huyết lésions hémorragiques trong trường hợp :
- tình trạng ói mữa ra máu  cấp tính vomissement aigu de sang,
- tiêu chảy ra máu diarrhée sanglante,
- và những triệu chứng dạ dày symptômes d'estomac;
● Rhus chinensis và Ngủ bội tử Galla Chinensis – Kinh nghiệm dân gian với bằng chứng hiện đại : duyệt lại.
Djakpo O1, Yao W.
Loài Cây Muối tàu Rhus chinensis Mill. ( họ Anacardiaceae) là một đại diện quan trọng của giống Rhus, trong giống này có chứa hơn 250 loài cá nhân hiện diện trong những vùng ôn đới và nhiệt đới trong toàn thế giới.
Cây Muối tàu Rhus chinensis từ lâu được sử dụng bởi những nhà thực hành y học truyền thống dân gian Á Châu.
Những , những rễ, thân, vỏ, những trái Cây Muối tàu Rhus chinensis và đặc biệt những khối u Ngủ bội tử galle của những Cây Muối tàu Rhus chinensis, Ngủ bội tử Galla chinensis, có những hiệu quả ngăn ngừa và chữa trị thérapeutiques trên những bệnh khác nhau :
(tiêu chảy diarrhée, kiết lỵ dysenterie, ung thư trực tràng cancer rectal và ruột intestinal, bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré, tình trạng nhiễm trùng état septique, bệnh đường miệng maladies buccales và bệnh viêm inflammation).
Tuy nhiên, nó là thiết yếu là tách riêng những bằng chứng từ những giai thoại preuves de l'anecdote.
May mắn thay, những nhà nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy rằng những thành phần hợp chất của Cây Muối tàu Rhus chinensis có hoạt động mạnh :
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống ung thư anticancéreuses,
- bảo vệ gan  hépatoprotectrices,
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
- và chống oxy hóa antioxydantes.
Ngoài ra, những hợp chất được phân lập từ thân Cây Muối tàu Rhus chinensis đã làm giảm đáng kể hoạt động của VIH-1 trong ống nghiệm in vitro.
Những hợp chất của Cây này cũng được tìm thấy ức chế sự khử khoáng déminéralisation của lớp men răng émail trong ống nghiệm in vitro và cải thiện sự khử khoáng reminéralisation của men răng émail dentaire với fluorure.
Đánh giá này làm nổi bật những lời tuyên bố của những truyền thống và y học truyền thống của những bộ lạc tribales và làm thực hiện bản tóm tắc đương thời của những kết quả hóa học thực vật phytochimiques, sinh học biologiques và dược lý học pharmacologiques trên nguyên liệu thực vật này.
Nhắm vào mục đích cho thấy rằng tiềm năng dược phẩm pharmaceutique của thực vật công đức này đáng được chú ý.
● Hoạt động chống HIV-1 anti-VIH-1 của trích xuất dược thảo Cây Muối tàu Rhus chinensis.
Wang RR1, Gu Q, Yang LM, Chen JJ, Li SY, Zheng YT.
Cây Muối tàu Rhus chinensis, một loài được sử dụng trong y học dân gian bởi những người dân bản địa tàu, những hoạt động chống VHI-1 anti-VIH-1 của éther dầu hỏa, acétate d'éthyle, butanol và trích xuất nước của Cây Muối tàu Rhus chinensis, được đặc tên như RC-1, RC-2, RC-3 và RC-4, tương ứng, đã được đánh giá.
Trích xuất éther dầu hỏa RC-1 có thể ức chế sự hình thành của hợp thể tế bào syncytium và kháng nguyên antigène p24 của VIH-1 với những nồng độ không gây độc tế bào cytotoxiques, ở 50% nồng độ có hiệu quả (CE50) là 0,71 và 0,93 microg / ml, tương ứng.
Chỉ số chữa trị thérapeutique (TI) là khoảng 100. RC-1 không có hoạt động nào trên sự ức chế VHI-1 của sự tái tổ hợp RT của VIH-1 và VIH-1 đi vào trong những tế bào chủ.
Những kết quả cho thấy rằng RC-1 là hiệu quả chống lại VIH-1 và Cây Muối tàu Rhus chinensis sẽ là một dược thảo lợi ích cho hóa trị liệu chimiothérapie của những bệnh nhiễm bởi VIH-1.
RC-1 có thể ức chế những giai đoạn sau khi chữa trị hoặc nhắm vào những mục tiêu những vị trí mới của sự sao chép réplicationcủa VIH-1.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính :
▪ Những trái Cây Muối tàu Rhus chinensis (cũng như tất cả những bộ phận khác của cây ) có chứa nhóm thành phần hóa chất chimiques được biết dưới tên urushiols (dẫn xuất của 3-alkyl pyrocatéchol), là những chất :
- gây dị ứng mạnh allergènes puissants.
▪ Cây Muối tàu Rhus chinensis có thể là nguyên nhân của :
- một viêm da dermatiteđau nhức douloureuse
ở những người nhạy cảm sensibles,
và những độc tố toxines có hiệu quả trong số lượng dưới vi lượng sous-microgrammes.
▪ Những trường hợp ngộ độc tử vong empoisonnements létaux đã được ghi nhận, đặc biệt trên :
- sự ăn vào ingestion,
- hoặc hít vào inhalation,
điều này cho phép nhóm urushiols tấn công vào những niêm mạc muqueuses của :
- miệng bouche, của mũi nez và của đường ruột intestins (Katzer, 1998b).
▪ Một số cẫn thận được đề nghị trong sự sử dụng của những và những thân của Cây Muối tàu Rhus chinensis này.
● Phản ứng phụ effets secondaires và chống chỉ định :
Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis gọi là Galla chinensis chứa acide gallique, có thể can thiệp vào việc hấp thu những thực phẩm. Trong thuật ngử khác, nó làm kết tủa những chất đạm protéines.
◦ Một số lượng nhỏ của thực phẩm và thức uống chứa acide gallique là vô hại inoffensivevì trong môi trường kiềm của đường ruột non intestin grêle, chất đạm có thể được buông thả thoát ra.
◦ Tuy nhiên một số lượng lớn của sự tiêu thụ, như sự tiêu dùng trà quá mức, có thể làm chậm đi sự hấp thu thực phẩm.
◦ Quá liều, còn tồi tệ hơn, nguyên nhân sự kích thích irritation, sự ăn mòn corrosion, đau nhức douleur, ói mữa vomissements, tiêu chảy diarrhée hoặc táo bón constipation, đặc biệt trong tình trạng của bao tử trống rỗng.
Trong những tình trạng bình thường, những triệu chứng có thể tự biến mất sau khi ngưng thuốc.
Trong những triệu chứng nghiêm trọng, những bệnh nhân cần phải được điều trị triệu chứng.
Ứng dụng :
● Những ứng dụng y học :
▪ Một nước nấu sắc décoction được sử dụng trong chữa trị :
- ho ra máu, máu từ những màng phổi mà ra, máu đỏ và có khí... hémoptysie,
- những viêm sưng inflammations,
- viêm thanh quản laryngite,
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- và những gãy xương chấn thương fractures traumatiques.
▪ Loài Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng để sản xuất những Ngủ bội tử galle Cây Muối tàu Rhus chinensis được sử dụng trong y học truyền thống tàu để chữa trị :
- ho toux,
- tiêu chảy diarrhée,
- đổ mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes,
- bệnh kiết lỵ dysenterie
và để :
- làm ngưng những chảy máu đường ruột saignements intestinaux,
- và tử cung utérins.
▪ Chống tiêu chảy Anti-Diarrhée :
Những nghiên cứu phát hiện rằng acide tanniquechứa trong những Galles chinoises Ngủ bội tử galle có ít tác động trên sự vận động bình thường của ruột non intestin grêle, nhưng làm se thắt của nó astringence có thể làm giảm viêm đường ruột inflammation intestinale, cũng như những Ngủ bội tử galle galles chinoises có thể được sử dụng để :
- làm ngưng chứng tiêu chảy diarrhée.
 ◦ [Công thức CTM] Những rễ và những lá được đập nhỏ của Cây Muối tàu Rhus chinensis có thể được áp dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những vết thương blessuresdo bởi những té ngã chutes, những gẫy xương fractures, những đụng dập contusions và những bong gân nhẹ foulures.
◦ [Công thức CTM] Một nước nấu sắc décoction của Ngủ bội tử gallegalles chinoises có thể được sử dụng như một nước súc miệng bain de bouche để chữa trị :
- viêm miệng stomatitecấp tính hoặc mãn tính.
▪ Đái dầm énuresis và Sa âm đạo (âm đạo trụt ) prolapsus vaginal :
◦ [Formule CTM] Bột của Ngủ bội tử galle galle chinoise pha trộn với giấm và được áp dụng bên ngoài cơ thể trên rốn nombril để chữa trị :
- chứng sa âm đạo prolapsus vaginal,
- cũng như chứng đái dầm énurésie(xả nước tiểu không tự ý involontaire d'urine, đặc biệt trong thời gian ngủ ).
● Ứng dụng khác :
▪ Những lá giàu chất tanin. Nó có thể thu hoạch khi rơi rụng xuống vào mùa thu và được sử dụng như thuốc nhuộm màu nâu hoặc như chất cầm màu mordant.
▪ Một chất nhuộm màu xanh dương thu được từ những khối u nhiểm côn trùng Ngủ bội tử galle trên cây, nó cũng có thể được sử dụng như mực.
▪ Những trái ăn được.
▪ Một dầu được ly trích từ những hạt, nó đạt được tính nhất quán của mỡ bò bằng cách giữ đứng và được sử dụng để làm những đèn cầy bougies. Những đèn này đốt cháy rực rỡ, mặc dù chúng phát ra khói cay.
▪ Gỗ mềm và không được sử dụng.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : Trái, dầu ly trích từ hạt.
Sử dụng ăn được : Yếu tố đóng ván cục, caillage; Dầu; Muối.
Trái nấu chín. Một hương vị chua. Nó cũng được sử dụng trong y học.
Trái Cây Muối tàu Rhus chinensis có thể được sử dụng như thay thế cho muối hoặc như chất đông sữa, ngưng nhũ tố présure.

Nguyễn thanh Vân