Thứ Hai, 12 tháng 2, 2018

Mỏ quạ - Cockspur Thorn

Cockspur Thorn
Mỏ quạ
Maclura cochinchinensis - (Lour.) Corner
Moraceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học :
▪ Cudrania javanensis Trécul (1847),
▪ Maclura javanica Blume (1856),
▪ Cudrania cochinchinensis (Lour.) Kudo & Masam. (1932).
Tên thông thường :
Indonesia : kayu kuning (general), tegeran, soga tegeran (Javanese)
Malaysia : kederang, kedrae
Philippines : kokom-pusa (Ilokano), talolong (Ilokano, Igorot), patdang-labuyo (Tagalog)
Cambodia : khlaè, nhoër khlaay
Thailand : kae kong (Phrae), kae lae (central), klae (peninsular)
Tên Việt Nam : Cây Mỏ quạ, Vàng lô, Gai mang
Nguồn gốc và sự phân phối địa lý :
Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis, thông thường được gọi là cockspur thorn, là một loài dây leo hoặc tiểu mộc bụi thuộc họ Moraceae.
Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis được phân bố cực kỳ rộng rãi. Người ta tìm thấy từ dãy núi Himalaya ở Népal và Ấn Độ Indeđến Nhật Bản Japon, và phía nam thông qua Malaisie cho đến bán đảo Bismarck, Nouvelle-Calédonie và phía đông Úc Châu Australie.
Phạm vi phân phối tự nhiên trải dài từ Tàu đến Malaisie thông quan bởi Queensland và miền bắc của nam Nouvelle-Galles.
▪ Cây được phổ biến trong những rừng nhiệt đới khô, những rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới, dọc theo những dòng nước chảy lởm chởm. Cây này có thể sống hàng trăm năm. Nó có lợi ích như một môi trường làm tổ cư trú cho những loài chim nhỏ ăn trái.
Những trái hình cầu ăn được, màu vàng ngọt và ăn được và nthành phần của nó là nguồn dinh dưởng truyền thống cho những thổ dân Úc Aborigènes d'Australie.

Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc, đạt đến khoảng 10 m dài và 15 cm đường kính, thẳng, thường như dây leo nhưng đôi khi những hoa và những trái như một Cây bụi không thứ tự, vỏ nâu đỏ, với bì khẩu tròn, gai ngay, mũ latex trắng, đường kính của thân dây leo khoảng 5 cm.
Những nhánh thân nhỏ thường trang bị của những gay lớn uốn cong hay thẳng khoảng 8-10 mm, đôi khi rất kín đáo.
Những thân, những nhánh và những cuống sản xuất dịch tiết của vỏ có màu trắng hoặc màu kem crème nhưng hơi có nước. Một lớp màu cam thường nhìn thấy ngay dưới vỏ cây chết.
, có phiến cứng, láng tròn dài, xoan ngược hay thon ngược, không lông, cuống lá mảnh, 1 cm. Lá chét rụng sớm, hẹp hình tam giác, khoảng 1-2 mm dài.
Phiến lá dạng ellip mũi dáo thuôn dài, khoảng 3,5-7 x 2-3,5 cm, mỏng và dai như da, nhẵn mũi cong, cuống lá khoảng 0,8-1,2 cm dài. Những gân lá thứ cấp 7-10 mỗi bên của gân lá giữa, những gân lá bậc ba được kết nối như mạng lưới. Gân lá bên hình thành một vòng bên trong  của bìa của phiến lá.
Phát hoa, mọc ở nách lá, hoa đầu, tròn, đơn phái biệt chu, thường đôi nhưng cũng cô độc, cuống ngắn, cọng có lông mịn, gồm :
- phát hoa đực hoa đầu 6-10 mm đường kính, với 4 nhụy đực, có cuống.
- phát hoa cái từ 6 đến 8 mm đường kính, chứa những hoa với 4 nhụy đực lép, có lông, cuống dài 1 cm.
Hoa được bao trong những đầu rậm khoảng 7-11 mm đường kính. Bao hoa nạt.
- đài hoa và cánh hoa giống nhau gọi là tépaleskhoảng 3-3,5 mm dài.
- nhụy đực, gắn vào tépales. Phấn hoa màu trắng.
- Những nhụy cái và những vòi nhụy vượt qua phát hoa và trông như một đuôi heo thu nhỏ lại.
Hoa đực : gồm hoa đực có 4 phân, không đều nhau, bao phấn ngắn,  lá đài có 2 khối hơi vàng, có nhụy cái lép dạng kim tự tháp hoặc hình lá chắn.
Hoa cái : hoa cái có 4-5 lá đài rời hoặc, 1 vòi nhụy gần như nguyên, đỉnh dày.
Trái, khối trái to hình cầu, nạt thịt, như quả cam nhỏ, 5 cm đường kính, với nhiều bế quả 5 x 4 mm, màu đỏ khi chín, có lông mịn, những vòi nhụy đen còn lại trên trái gắn ở đỉnh những trái.
Hạt, tròn đường kính khoảng 5 mm màu nâu.
Bộ phận sử dụng :
Gỗ, rễ, vỏ rễ
Thành phần hóa học và dược chất :
Lõi gỗ của Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis sản xuất một  màu nhuộm vàng.
Vỏ của Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis (Cudrania javanensis) đã mang lại :
- osajaxanthone,
- acide vanillique,
- monméthylfumarate,
- acide p-hydroxybenzoïque
- và (-) - (S) -stachydrine. (1)
▪ Nghiên cứu phân lập một isoflavonoïde :
- 5,7,4'-trihydroxy-6,3'-diprenylisoflavone (2)
▪ Nghiên cứu của những rễ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis đã phân lập :
- một xanthone mới (1),
- và một xuất hiện xanthone tự  nhiên mới (2).
với 10 xanthones được biết (3-12).
▪ Nghiên cứu những rễ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis (Cudrania cochinchinensis) đã phân lập được sáu (6) hợp chất đã được xác định như :
- 3, 5, 7, 4 "-tétrahydroxyflavanone-7-O- (6" -acétyl) -glucoside (1),
- 3, 5, 7, 4'-tétrahydroxyflavanone -7-O-glucoside (2),
- 2 ', 4', 5, 7-tétrahydroxy-6-prényldihydroflavanone (3),
- 5, 7, 4'-trihysdroxy-6-prénylisoflavanone (4),
- 1, 3, 5 , 6-tétrahydroxyxanthone (5),
- stilbène-2, 4, 3 ', 5'-tétraol (6). (14)
▪ Nghiên cứu những trích xuất éthanolique của rễ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis đã phân lập được 1 flavonoïde mới :
- (6S, 12S, 13R) -1-méthoxy cyanomaclurine (1),
cũng như bảy 7 hợp chất được biết như :
- 1,3,5-trihydroxy-4- (3'-hydroxy -3-méthylbutyl) xanthone (2),
- 1,3,6-trihydroxy-4-prénylxanthone (3),
- 1,3,6,7-tétrahydroxyxanthone (4),
- 1,3,5,6-tétrahydroxyxanthone ( 5),
- 1,3,6-trihydroxy-5-méthoxyxanthone (6),
- resvératrol (7),
- và oxyresveratrol (8).
▪ Nghiên cứu vỏ của rễ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis sản xuất 1 xanthone mới :
- 1,6,7-trihydroxy-4- (1,1-diméthylallyl) -3-méthoxyxanthone (1)
và một xanthone được biết dưới tên :
- 1,5,6-trihydroxy-4- ( 1,1-diméthylallyl) -3-méthoxyxanthone (isocudraniaxanthone B (2).
▪ Chất màu trong gỗ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis là có thể :
- morine và / hoặc maclurine,
chúng cũng hiện diện trong những thực vật nhuộm màu teinture khác như là Cây Chlorophora tinctoria (L.) Gaudich. (xưa cũ là fustic) của Nam Mỹ Amérique du Sud và Trung MCentrale.
▪ Những chất hiện diện trong vỏ và trong gỗ của Cây bao gồm :
- cudraniaxanthone,
- acétate de butyrospermol,
- kaempférol,
- aromadendrine,
- populnine,
- quercétine,
- và taxifoline.
Lõi của gỗ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis có màu sắc của gan và cứng.
Đặc tính trị liệu :
Gỗ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh sốt fièvres.
▪ Một nước nấu sắc décoction của những rễ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis được sử dụng để làm giảm :
- ho toux.
▪ Những nghiên cứu đã báo cáo những đặc tính :
- chống ung bướu khối u anti-ulcéreuse,
- hạ sốt antipyrétique,
- chống viêm gan anti-hépatite,
- chống dị ứng antihistaminique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống siêu vi khuẩn antivirale,
- chống nấm antifongique,
- chống loài vi khuẩn hiếu khí antimycobactérienne của họ Mycobactérionaceae, bao gồm những vi khuẩn bệnh lao Mycobactérium tuberculosis, vi khuẩn bệnh lao Mycobactérium africanum, .....,
- chống viêm anti-inflammatoire.
Kinh nghiệm dân gian :
• Ở Philippines, nước nấu sắc décoction của rễ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis được sử dụng để giảm :
- bệnh ho toux;
cũng được sử dụng cho :
- đau dạ dày gastralgie.
▪ Ở Sarawak, Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis được sử dụng :
- sau khi sanh con accouchement :
• Ở Moluques, bột nhão pâte làm từ gỗ xay nhuyễn được áp dụng như yếu tố làm lạnh cho :
- bệnh sốt fièvres.
• Ở Taïwan, được sử dụng để :
- giảm đau analgésique,
- và chống viêm anti-inflammatoire.
• Trong Thaïlande, sử dụng theo truyền thống cho :
- bệnh sốt mạn tính fièvre chronique,
- những nhiễm trùng da infections cutanées,
- và những bất thường của những hạch bạch huyết ganglions lymphatiques.
Nghiên cứu :
● Thành phần cvhống virus herpès đơn giản virus anti-herpès simplex được phân lập từ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis.
Bunyapraphatsara N1, S de Dechsree, Yoosook C, Herunsalee A, Panpisutchai Y.Résumé
Hoạt động mạnh chống virus chống anti-herpès simplex (HSV) của Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis trong ống nghiệm in vitro nhắc nhở chúng ta thực hiện một sự chia tách những thành phần hoạt động hướng dẫn theo hướng sinh học biologiquement.
Những trích xuất acétate d'éthyle và méthanol thể hiện một hoạt động chống HVS-2 anti-HSV-2 với những giá trị của CE50 là 38,5 microgrammes / ml và 50,8 microgrammes / ml, tương ứng.
Mặc dù, trích xuất éther dầu hỏa (pétrole) là không hoạt động inactif, một trích xuất chloroforme là quá độc hại toxiquecho việc nuôi cấy tế bào thử nghiệm để thực nghiệm cho việc thử nghiệm.
Một sự chia tách sắc ký hướng dẫn sinh học chromatographique biologiquement guidée của trích xuất acétate d'éthyle đã mang lại thành phần A, được xác định như là thành phần morine bằng cách sử dụng một phương pháp quang phổ spectroscopique.
Thành phần morin thể hiện một hoạt động chống HSV-2 anti-HSV-2 với một giá trị CE50 là 53,5 microgrammes / ml.
Thành phần pentaacétate Morin đã được tổng hợp nhưng không hoạt động inactif.
Kết quả này cho thấy rằng những nhóm hydroxyle tự do được yêu cầu cho hoạt động chống HVS anti-HSV, như đã chứng minh trước đây cho hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale của những flavonoïdes khác.
● Hiệu quả điều trị trên xơ gan fibrose hépatique gây ra bởi CCl4:
Nghiên cứu khảo sát những hiệu quả chống xơ gan anti-fibrose hépatique của một trích xuất nước của Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis (Cudrania cochinchinensis) ở chuột.
Những kết quả cho thấy rằng một hiệu quả điệu trị đáng kể trên xơ gan fibrose hépatique gây ra bởi tétrachlorure de carbone ở chuột.
● Kháng khuẩn Antibactérien / Chống bệnh nấm da Antidermatophytique :
Nghiên cứu trích xuất chloroformique thô của gỗCây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis đã cho thấy một hoạt động mạnh kháng khuẩn antibactérienne chống lại Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis và Bacillus subtilis và cho thấy một sự ức chế chống lại tất cả những bệnh nấm của da dermatophytes.
● Chống bệnh ghẻ phỏng Herpes Anti-Herpes / Morin :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động chống ghẻ phỏng anti-herpétique trong ống nghiệm in vitro của Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis.
Những trích xuất acétate d'éthyle và methanol thể hiện một hoạt động chống HSV anti-HSVvới những giá trị E50 là 38,5 và 50,8 microorganismes / ml, tương ứng.
Nghiên cứu cho thấy một morin thể hiện một hoạt động chống HSV anti-HSV với giá trị CE50 là 53,5.
● Flavonoïdes / Bảo vệ gan Hépatoprotecteur :
Nghiên cứu đánh giá những hiệu quả bảo vệ gan foie của những flavonoïdes của Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis trong một mô hình của tổn thương gan cấp tính hépatique aiguë gây ra bởi CCl4 ở chuột.
Những kết quả cho thấy rằng những flavonoïdes có hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice, điều này chứng minh một khả năng ngăn ngừa đáng kể của sự gia tăng của những nồng độ ALT, AST và MDA và một sự gia tăng của SOD.
● Flavonols / Chống oxy hóa Antioxydant / Rễ :
Nghiên cứu những rễ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis đã phân lập 2 flavonols mới, 6-p-hydroxybenzyl-kaempférol (1) và 6-p-hydroxybenzyl-quercétine (2), cũng như 6 hợp chất được biết.
Đánh giá khả năng chống oxy hóa antioxydantecho thấy rằng những hợp chất 2, 4 và 7 có một hoạt động truy tìm gốc tự do piégeage radicalaire đáng kể.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteurs / flavonoïdes / Wighteone và Naringenin :
Nghiên cứu trích xuất éthanol mang lại 3 hợp chất flavonoïdes từ những phần đoạn EtOAc và n-BuOH.
Ba flavonoïdes cụ thể : welftein, naringénine và populnine (kaempférol-7-glucoside) đã cho thấy những hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteursquan trọng hơn trên những tổn thương gan hépatiquesgây ra bởi CCl4 hơn trên gây độc gan hépatotoxicitégây ra bởi D-GaIN bằng cách đảo ngược thay đổi những phân hóa tố enzymes huyết thanh sériques và trong ngăn ngừa sự phát triển của những tổn thương gan lésions hépatiques.
Những kết quả cho thấy rằng thành phần nighingonenaringénine là hai nguyên chất hoạt động bảo vệ gan hépatoprotecteurs actifs.
● Thành phần chống nấm antifongiques / rễ :
Phần đoạn thử nghiệm sinh học hướng dẫn Bioassay-guided fractionation của những trích xuất rễcủa 4 yếu tố chống nấm antifongiques đã được phân lập, là 2 hợp chất mớiđược biết : cudraxanthone S (1) và cudraflavanone B (2), và 2 trong những hợp chất đã biết toxyloxanthone C (3) và wighteone (4).
Những thành phần hợp chất 1, 3 và 4 thể hiện những hoạt động chống nấm chống lại những nấm Cryptococcus neoformans, Aspergillus fumigatus và A. nidulans; những hợp chất 1 và 3 cũng cho thấy một hoạt động chống nấm antifongique chống nấm Candida glabrata.
● Xanthones / Thụ thể của acide rétinoïque - một hoạt động như chất khởi đầu phản ứng sinh lý khi kết hợp với thụ thể agoniste / rễ :
Nghiên cứu của những rễ đã phân lập một xanthone mới (1) và một xanthone (2) tự nhiên mới với 10 xanthones đã biết (3-12).
Nghiên cứu đánh giá thụ thể của acide rétinoïque - một hoạt động agoniste.
Hợp chất xanthone tự nhiên mới (2) , gérontoxanthone A (3) và gérontoxanthone B (4) và cudraxanthone (11) thể hiện một hoạt động phụ thuộc vào nồng độ vừa phải.
● Chống oxy hóa Antioxydant / lá :
Trong một nghiên cứu của 57 trích xuất méthanol của 54 loài, Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis là một trong những 16 loài cho thấy một hoạt động mạnh chống oxy hóa mạnh antioxydante, cho thấy một hoạt động truy tìm của những gốc tự do piégeage des radicaux libres với IC50 là 196 ± 89,56 μg / mL.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết, cần bổ sung.
Khi sử dụng để chữa trị, cần tham khảo ý kiến những người chuyên môn về thảo dược, chuyên lo sức khỏe.
Ứng dụng :
● Sự sử dụng khác :
▪ Thuốc nhuộm Teinture :
- Lõi của gỗ Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis sản xuất một thuốc nhuộm vàng colorant jaune được sử dụng trong công nghệ batik là kỹ thuật in vải ở Java;
▪ Trong Thaïlande cho nhuộm truyền thống của những vải tissus.
Pha trộn với thuốc nhuộm indigo, nó tạo ra một chất nhuộm màu xanh lá cây vert.
Lõi gỗ của Cây Mỏ quạ Maclura cochinchinensis, đặc biệt của những rễto lớn, nhưng cũng như thân, được sử dụng để nhuột những vải dệt textiles màu vàng.
▪ Một thuốc nhuộm vàng thu được.
khi với :
- chất phèn alun được sử dụng làm chất cầm màu mordant,
- một màu xanh lá cây thu được khi pha trộn với chất indigo {Indigifera spp),
- màu đỏ khi được kết hợp với gỗ của Cây sappan (Caesalpinia sappan),
- và màu cam-xanh lá cây orange-vert với nghệ curcuma (Curcuma longa).
Nó cũng được sử dụng trong những hỗn hợp thuốc nhuộm với những Cây khác.
▪ Đây là một thành phần của "soga-batik" truyền thống, với vỏ của Cây Ceriops tagal và Peltophorum pterocarpum.
Đôi khi, thuốc nhuộm được sử dụng để nhuộm màu những vật liệu khác như những thảm .
Trong quá trình sử dụng truyền thống của “soga-batik”, gỗ được cắt thành những mảnh nhỏ (3 - 5 cm) và pha trộn với vỏ nghièn nát của Cây Ceriops tagal và Cây Peltophorum pterocarpum, thường theo tĩ lệ 1: 2: 4, nhưng những tĩ lệ khác cũng được sử dụng, tùy thuộc vào màu người ta muốn.
▪ Hỗn hợp được đưa vào trong chảo, ngập nước và đun sôi cho đến khi sắc đặc đến độ nhất quán tốt, điều này thường tương ứng với khoảng 8 giờ.
Sau khi làm lạnh, lọc và khoảng 2 giờ kết tủa, chất lỏng được chuyển sang một chảo khác và được sử dụng để nhuộm hàng dệt bông.
▪ Hiệu quả này, hàng dệt vải, một phần được phủ bởi một lớp sáp cire, nơi đây sự nhuộm màu không được nhuộm, được ngâm infusion trong nước ấm đến lạnh ( không nóng ) cho đến khi hấp thụ đồng nhất. Sau đó vải nhuộm được phơi khô trong bóng râm.
Quá trình ngâm và sấy khô này được lập lại ít nhất khoảng 20 lần cho một “soga-batik” cho một phẩm chất qualité tốt.
Tuy nhiên, “soga-batik” truyền thống, sản phẩm với nó quá đắc tiền và chỉ được sử dụng trong những buổi lễ, đặc biệt bởi những tầng lớp quý tộc javanaise.
Vì nhu cầu "soga-batik" giảm và có được gỗ trở nên ngày càng khó khăn, việc sử dụng thuốc nhuộm thực vật được đánh giá cao trong nền văn hóa javanaise có thể được dự kiến sẽ biến mất hoàn toàn trong tương lai gần.

Nguyễn thanh Vân