Thứ Sáu, 5 tháng 1, 2018

Ngũ vị tử - Wu Wei Zi

Wu Wei Zi
Ngũ vị t
Schisandra chinensis - (Turcz.)Baill.
Schisandraceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Kadsura chinensis Turcz.
- Maximowiczia chinensis (Turcz.) Rupr.
- Sphaerostema japonicum A.Gray.
- Maximowiczia japonica (A.Gray) K.Koch
 (≡) Kadsura chinensis Turcz. (basionyme)
Tên Việt Nam, gọi Cây Ngũ vị tử, còn được gọi là Phân hùng tàu.
▪ Mô tả thực vật đầu tiên là công trình của nhà thực vật học người Nga Nikolai S. Turczaninow vào năm 1832 được đặt tên là Kadsura chinensis. Năm 1866, Nhà thực vật người Pháp, Henri Ernest Baillon (1827-1895) chuyễn những loài vào trong giống Schisandra, vì vậy ngày nay người ta gọi tên là Schisandra chinensis (Turcz.) Baill.
Từ nguyên, thuật ngữ "schisandra" do tiếng Hy lạp grec "schizein" có  nghĩa là  « phân chia, tách rời » và "andros" « người đàn ông homme », đề cập đến những tế bào riêng biệt của bao phấn anthère của Cây Ngũ vi tử cocci Schisandra coccinea.
Schisandra chinensis ( 五味子 trong tiếng Tàu, pinyin : wǔwèizi), hạt có 5 hương vị là một loài Cây dây leo liane arborescente hoang có nguồn gốc từ Đông Bắc nước Tàu (Heilongjiang, Jilin et Liaoning) và Mông cổ Mongolie.
▪ Tên tiếng Tàu của nó wǔwèizi, trên thực tế, đây là một Dây leo mà người ta tìm thấy sản xuất ra một trái nhỏ màu đỏ tươi kết thành chùm như chùm nho, một sự khác biệt là ở chổ một mình mà có 5 hương vị trong nấu ăn của Tàu :
- Trái có vị ngọt sucréda của trái có vị chua aigre, hạt nhân có vị cay épicé và đắng amer và những khi được nhai để lại cái hậu có vị mặn salé.

▪ Những nghiên cứu khoa học thực hiện trong Russie năm 1940 đến nay đã khẳng định tính hiệu quả của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis để sử dụng trong những điều kiện y học  khác nhau và cũng tiết lộ thành phần hóa học của nó composition chimique và những cơ chế hành động của nó.
Những quả mọng baies, cái được gọi những nhân cứng drupes, có nghĩa là trái có một nhân cứng noyau, và là bộ phận của cây được sử dụng trong thực vật liệu pháp phytothérapie.
Những quả mọng mà người ta dùng một khi đã được sấy khô, được sử dụng trong y học truyền thống Tàu luôn luôn cho cả hai như thuốc làm cường kiện fortifiant, và thuốc bổ tonique nhưng cũng còn để chữa trị những bệnh khác như những bệnh của những đường hô hấp voies respiratoires.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo cứng liane arborescente, có lá rụng, mọc hoang, tăng trưởng chậm có thể đạt từ 9 đến 10 m dài. Nó quấn chung quanh những Cây khác và có thể đạt đến đỉnh ngọn.
, cuống lá khoảng từ 0,9-4 cm mang một lá đơn hinh ellip tròn ở đỉnh kích thước từ 4,5-8 × 2,5-6,5 cm.
Hoa, đơn phái, biệt chu dioïque (đôi khi đồng chu monoïque tức hoa đực và hoa cái trên cùng một Cây ), hoa đực và hoa cái ở trên 2 Cây khác nhau và cần thiết phải có 2 Cây đực và Cái để cho ra trái fructifier, hoa mọc ở nách lá và cô độc. Nó bao gồm :
- 5 đến 9 tépales đài hoa và cánh hoa giống nhau, màu trắng đến vàng.
Sau khi thụ tinh fécondée, đế hoa của hoa cái dài ra và có những nhân cứngđược  hình thành từ những tâm bì carpelles khác nhau trong một cấu trúc có sự xuất hiện của một chùm.
Trái, những trái là quả nhân cứng drupes màu đỏ từ 5 đến 6 mm đường kính, xuất hiện thành chùm.
Bộ phận sử dụng :
Trái, hạt.
Trái Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis được thu hoạch sau những đợt sương giá đầu tiên và được phơi khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis đã được nghiên cứu rộng rãi.
▪ Thành phần của những hạt với 5 hương vị :
Những quả mọng chứa :
- 20 % đường,
- 11 % acide citrique,
- 10 % chất đạm protéines,
- 10 % acide malique,
- 2 % acide tartrique,
- 17 loại của acides aminés,
- và nhiều vitamines (A, B6, C, E),
nguyên tố vi lượng oligo-éléments :
- sélénium Se,
- kẽm Zn,
- germanium Ge,
- và iode I,
và tinh dầu thiết yếu.
Việc tìm kiếm của thành phần hoạt động trách nhiệm của những hiệu quả kích thích đã dẫn đến sự phát hiện của chất schisandrine(Balandin 1951), một hợp chất gia đình của những thành phần lignanes. Chất Schisandrine là hợp chất hoạt động quan trọng nhất của những quả mọng baies.
▪ Nó chỉ ra rằng, trong số 6 phân đoạn khác nhau, schisandrine là hoạt động chủ yếu, nhất là những hiệu suất tâm thần performances mentales.
Tiếp theo đến gamma-schisandrine, kế đến những lignanes thứ cấp khác.
Hơn 30 chất lignanes đã được xác định trong hạt, bao gồm :
- những gomisines A, B, C, D, F và G;
- tigloylgomisine P;
- và angéloylgomisine.
Những thành phần thực vật khác bao gồm :
- những phytostérols,
- những tinh dầu dễ bay hơi huiles volatiles,
- và những vitamines C và E.
▪ Những hạt chứa :
- những đường giảm sucres réducteurs,
- những alcaloïdes,
- và những esters béo;
tuy nhiên không có flavones, glycosides, hoặc tanins nào được tìm thấy trong những hạt hoặc những trái.
Trái chứa :
- những đường giảm sucres réducteurs,
- và cho đến 10% acides hữu cơ organiques (carboxyliques, maliques, citriques, tartriques).
▪ Khoảng 2% của trọng lượng trái là thành phần lignanes với một cấu trúc của dibenzocyclooctane
( thí dụ : chất schizandrine, désoxyschizandrine và những hợp chất có liên quan như là :
- schizandrol,
-schizanderer).
▪ Trong một số nhất định những mẫu vật, hàm lượng chất lignanes có thể gần khoảng 19% trong những hạt và 10% trong những thân.
Đặc tính trị liệu :
♦ Wu Wei Zi Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis thường được sử dụng trong những nhà thảo dược tàu, nơi đây được xem như một trong những 50 thảo dược căn bản.
▪ Đây là một thuốc bổ tonique và  sửa chửa rất tốt, giúp đở trong :
- những thời gian căng thẳng périodes stressantes,
- và gia tăng sự hăng say của đời sống zeste.
▪ Nó được xem như một thay thế cho Nhân Sâm ginseng và được xem như một thuốc bổ tonique cho :
- những cơ quan sinh dục organes sexuels nam và nữ.
Trái Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis là :
- chống ho antitussif,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- bệnh gan hépatique,
- chất làm se thắt astringent,
- bổ tim cardiotonique,
- lợi mật cholagogue,
- long đờm expectorant,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- một loại thuốc làm mềm, làm êm dịu lénitif,
- hưng phấn thần kinh nervin,
- bệnh liên quan đến ngực pectoral,
- thuốc an thần sédatif,
- chất kích thích stimulant,
- và thuốc bổ tonique.
Người ta nói rằng liều thấp của trái Cây Ngủ vị tử Schisandra chinensis, kích thích :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central
trong khi với một liều lớn, nó gây ra :
- trầm cảm dépriment.
Trái Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis cũng điều hòa :
- hệ thống tim mạch système cardiovasculaire.
Trái Cây Ngũ vị tử Schisandra chnensis chứa :
- những chất lignanes.
Những chất này có một hành động bảo vệ rõ ràng trên gan foie. Trong một thử nghiệm lâm sàng, nó có một tĩ lệ thành công 76% trong chữa trị những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh viêm gan hépatite,
Trái Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis thuộc về những loại :
- thuốc bổ se thắt toniques astringents.
nó được sử dụng cho :
- tăng sức đề kháng accroître la résistance,
- và sức chịu đựng thể chất endurance physique,
- trí tuệ intellectuelle,
- và tình dục sexuelle,
nhưng cũng được chữa trị một số nhất định rối loạn :
- hô hấp respiratoires,
- và tiêu hóa digestifs.
Đây là một chất gây thích nghi adaptogènetăng khả năng của cơ thể đề kháng lại với :
- sự căng thẳng stress.
không có phản ứng phụ nào được ghi nhận. 
Hạt Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis được sử dụng trong chữa trị :
- ung thư cancer.
▪ Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis là thuốc :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismale.
♦ Những lợi ích y học của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis
● Đặc tính thích ứng adaptogènes :
Thảo dược có thể giúp cải thiện những hiệu xuất của thể chất và tinh thần.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis có hiệu quả chống lại những vi khuẩn bactéries liên quan đến những rối loạn của phổi pulmonaires.
Thảo dược này thúc đẩy việc cung cấp dưởng khí oxygène cho tế bào cellules, cải thiện hệ thống miễn nhiễm système immunitaire của cơ thể, và bảo vệ chống lại sự căn thẳng stress.
Có lẽ do những hiệu quả lợi ích của nó trên sự lưu thông máu circulation sanguine, người ta nói rằng cũng có thể cải thiện hiệu  suất tình dục sexuelle, bằng cách :
- gia tăng sức chịu đựng bền của người đàn ông,
cũng như :
- tính nhạy cảm sensibilité của những cơ quan sinh dục phụ nữ organes génitaux féminins.
● Gan foie :
▪ Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis có một hiệu quả thuốc bổ tonique, nó sẽ gia tăng :
- những khả năng chịu đựng của thể chất physiques d’endurance,
- và sức đề kháng résistance à l’effort.
giúp chữa trị :
- những bệnh gan affections hépatiques
bằng cách bảo vệ và cải thiện những khả năng của gan capacités du foie.
● Thận reins :
▪ Cây Ngũ vị tử Schizandra nuôi dưỡng những thận reins:
Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis kích thích hoạt động của những nang thượng thận corticosurrénales và cho phép tranh đấu với hiệu quả chống lại :
- sự mệt mõi mạn tính fatigue chronique
Nó có thể được sử dụng trong những thời gian dài mà không có tác dụng phụ.
● Đường hô hấp respiratoire :
▪ Trong y học truyền thống Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis được sử dụng để chữa trị những bệnh :
- những đường hô hấp voies respiratoires,
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- viêm phế quản bronchites
● Ung thư cancer :
Thậm chí những nghiên cứu trên Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis này đã tương đối ít về số lượng, đã làm cho nó có thể đưa ra nhiều lợi ích và những kết quả đặc biệt trên một phản ứng tốt với :
- Hệ thống miễn nhiễm système immunitaires,
đối mặt với bệnh ung thư buồng trứng cancer de l‘ovaire xứng đáng để người ta chú ý một chút về nó, hình như là dùng Cây Ngũ vị Schisandra chinensis có thể giúp trong chữa trị một số nhất định :
- ung thư cancers.
▪ Những nhà khoa học nhật bản japonais cho thấy rằng hai chất lignanes của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis ( chất schizandrinegomisine) có những hiệu quả :
- bảo vệ gan mạnh hépato-protecteurs puissants,
bao gồm chống lại những thành phần độc hại toxiquesnhư tétrachlorure de carbone.
▪ Những nghiên cứu Tàu cho thấy một hành động :
- bảo vệ gan hépatoprotectrice
trong :
- viêm gan siêu vi khuẩn hépatites virales,
- và dưới ảnh hưởng của rượu influence de l'alcool.
● Hệ thống thần kinh système nerveux :
Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis là một kích thích của hệ thống thần kinh système nerveux gia tăng những phản ứng phản xạ réponses réflexes và cải thiện sự tỉnh táo tinh thần vigilance mentale.
▪ Trong Tàu, những quả mọng được sử dụng để chữa trị những bệnh tâm thần maladiesmentales, như là bệnh trầm cảm dépression.
Nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- tính cáu kỉnh, khó chịu irritabilité,
- mất trí nhớ perte de mémoire.
▪ Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis cũng được đánh giá cho những hiệu quả chất ức chế trên hệ thống thần kinh trung ương SNC. Trong y học Tàu, nó được sử dụng như thuốc an thần sédatif cho bệnh mất ngủ insomnie.
Một thành phần giàu chất phénol của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis có thể là lợi ích trong việc ngăn ngừa và chữa trị những bệnh thần kinh thoái hóa maladiesneurodégénératives, như là :
- bệnh Alzheimer,
- bệnh Parkinson,
- và bệnh Huntington,
như được ghi nhận bởi một sự giảm liều phụ thuộc của tế bào chết gây ra bởi H2O2trong những tế bào SH-SY5Y.
Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis trong kết hợp với những thảo dược khác đã cải thiện :
- sự rối loạn lưu giử của trí nhớ mémoire,
- và tạo điều kiện thâm hụt của sự lưu giử trí nhớ mémoire trong những thử nghiệm trên những động vật.
Điều này cho thấy một sự sử dụng có thể trong chữa trị của :
- những sự thiếu hụt trí nhớ déficitsde mémoire liên quan đến tuổi của con người.
▪ Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis, trong kết hợp với Táo Zizyphus spinosa và Đương quy Angelica sinensis,
- gia tốc sự tăng trưởng của những tế bào thần kinh neurocytes,
- và có thể ngăn chận sự gầy mòn atrophiecủa của những tế bào thần kinh neurocytestrong quá trình phát triển của những nhánh.
▪ Cơ chế của sự ức chế của hệ thống thần kinh trung ương SNC đã được đánh giá và có thể là liên quan đến một hiệu quả trên những thụ thể chất dẫn truyền thần kinh dopamine thuộc về catecholamine, có nguồn gốc từ hai loại axit amin tyrosine hoặc phenylalanine récepteurs dopaminergiques.
Gomisin A cũng đã ức chế hoạt động điều khiển tự phát motrice spontanée và gây ra bởi chất méthamphétamine ở những động vật.
▪ Trong một mô hình chuột, schisandrine B truyền tải một sự bảo vệ chống lại :
- chứng nhồi máu não infarctus cérébral
do sự tái tưới máu reperfusion của thiếu máu cục bộ não ischémie cérébrale (cerebral ischemia reperfusion)
Sự bảo vệ nầy xảy ra theo cách phụ thuộc vào liều, với một bảo vệ đi từ 10% đến 33%.
● Tâm thần mental :
▪ Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis có một hiệu quả trên tâm trí mental, và đặc biệt cho khả năng tập trung tốt hơn.
▪ Cho phép tranh đấu chống lại những hiệu quả :
- căn thẳng tinh thần stress mental,
- và thể chất physique
▪ Chữa trị những vấn đề :
- mất ngủ insomnies
- cải thiện tầm nhìn ban đêm vision nocturne.
Chủ trị : indications
▪ Quả mọng baies Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis
- Gia tăng hiệu suất thể chất physique và tinh thần mentale
- Gia tăng rõ ràng thị giác ( tầm nhìn ) vision và thính giác ( nghe ) ouïe
- Giảm mệt mõi mắt oculairedo công việc cần thiết phải tập trung nhìn kéo dài.
- Cải thiện sự tập trung và chú ý.
▪ Phục hồi cơ thể sau :
- một cố gắng kéi dài nghiêm trọng,
- nghĩ dưởng của một bệnh.
▪ Gíúp cơ thể đề kháng với những yếu tố căng thẳng stressnhư là :
- nóng chaleur,
- lạnh froid,
- tiếng động bruit,
- và cảm xúc quá tải surcharges émotionnelles, ...v...v....
▪ Sử dụng với sự thành công trong những chương trình đưa vào trong chữa trị :
- những bệnh tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinales,
- và những bệnh truyền nhiễm maladies transmissibles,
- và một số nhất định rối loạn tâm thần troubles mentaux.
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis trong y học tàu.
▪ Những trái Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis thật chín, được phơi khô bằng nắng mặt trời, được sử dụng trong y học tàu.
Nó hành động theo y học Châu Á, một hỗn hợp hương vị của :
- chua aigres,
- ngọt sucrées,
- mặn salées,
- nóng chaudes,
- và đắng amères.
Sự kết hợp không bình thường này của hương vị được phản ảnh bởi tên tiếng Tàu của nó wu-wei-zi, có nghĩa là « trái với 5 hương vị »
▪ Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis là một cây sản xuất những trái có chứa một hoặc nhiều chất :
- gây thích ứng adaptogènes tự nhiên xảy ra.
nó cho thấy rằng những chất thích ứng adaptogènes này duy trì :
- tính cương tonicité,
- và cân bằng hệ thống của cơ thể systémique de l’organisme,
và cải thiện khối lượng của :
- sự tập trung concentration,
- và sự chú ý attention,
- cũng như tầm nhìn vue (thị giác),
- và nghe (thính giác) ouïe .
Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis là một trong những Cây thích ứng adaptogènes có hiệu quả nhất.
▪ Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis, nó cũng đóng một vai trò quan trọng trong những gì liên quan đến :
- sự đổ mồ hôi quá mức transpiration excessive
và  do đó :
- mất đi những nguyên tố khoáng minéraux.
Trong Tàu, những hạt Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis 5 hương vị được sử dụng trong thảo dược học tàu herbologie chinoise, nơi đây người ta xem loài thích nghi adaptogène này, như một trong những « 50 thảo dược cơ bản ».
▪ Y học truyền thống tàu, rút ra được những nguyên tắc của nó từ những nguồn gốc của nó, lý thuyết âm dương yin-yang và lý thuyết vũ trụ học cosmologique của những 5 biến tượng phases tập hợp trong lớp của 5 thực thể entités tính đa dạng của những hiện tượng phénomènes tự nhiên và con người.
◦ Những năm (5) biến tượng phases (Gỗ Bois, Lửa Feu, Đất Terre, Kim loại Métal, Nước Eau) có liên quan đến :
- năm (5) phủ tạng viscèrestoàn bộ (Gan Foie, Tim Cœur, Lá lách Rate, Phổi Poumon, Thận Rein),
- với năm (5) hương vị (Chua Aigre, Đắng Amer, Ngọt Sucré, Cay Épicé, Mặn Salé),
- và năm (5) giác quan (thị giác vue, nói parole/tiếp xúc toucher, vị giác nếm goût, khứu giác odorat, thính giác ouïe).
Những quy tắc này tương ứng này nhằm thiết lập những mối quan hệ giữa những đặc tính cảm quan organoleptiques của những thực vật và hành động điều trị của nó thérapeutiques.
▪ Tự điển bách khoa toàn thư của nguyên liệu y học tàu, Shennong bencao jing (thế kỷ Ier siècle), mô tả hạt với 5 hương vị như :
- « chua aigrevà nóng chaud. Nó kích thích khí qi... nó cường kiện fortifie âm yin và kích thích bản chất người nam essence mâle ».
Hương vị chua aigre chiếm ưu thế prédominante chỉ ra một khả năng thâm nhập :
- những cơ quan âmyin, gan foie và những thận reins.
Mọi khi, những hạt của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis, 5 hương vị đã được quy định cho những bệnh nhân mắc phải bệnh :
- gan foie,
- và những thận reins
và những người này có :
- đổ mồ hôi vào ban đêm sueurs nocturnes,
- và thải khí ban đêm émissions nocturnes.
▪ Một thuốc bổ thông thường, Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis đã mang lại hàng trăm năm cho những người trẻ Tàu trước đêm cưới của họ nuit de noce, để họ có thể tôn vinh, như nó phải làm cho người vợ trẻ của họ .
▪ Thật sự là một chất kích hoạt, ở mức độ của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central, của những năm (5) giác quan :
- vị giác goût, khứu giác odorat, thính giác ouïe, thị giác vue và đặc biệt xúc giác toucher.
Hiệu năng chống mệt anti-fatigue của nó nền tảng một kích thích tình dục aphrodisiaquecũng phổ biến trong Tàu như nhân sâm ginseng(cái này người ta có thể kết hợp ).
Mặc khác, truyền thống Tàu khẳng định rằng những quả mọng của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis cho phép :
- « có 10 người đàn bà trong thời gian 100 đêm ».
Trong Nga Russie những trái của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis đã được sử dụng bởi những người dân săn bắn Nanai trong Viễn Đông nước Nga, để :
- cải thiện tầm nhìn ban đêm vision nocturne,
cũng như để giảm tình trạng đói và khát, họ nói rằng : « điều này cho phép tiếp tục theo đuổi một loài sói zibeline ( loài sói ăn thịt ở Siberie được đánh giá cao bởi những lông thú ), tất cả được hồi phục suốt ngày mà không ăn ».
▪ Trong Russie, Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis được sử dụng để chữa trị :
- mệt mõi fatigue,
- và cải thiện thị lực acuité visuelle.
Những báo cáo giai thoại anecdotiques cũng gợi lên những hiệu quả :
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- và thuốc điều chỉnh sinh lý và tâm lý, tăng nhận thức có hoặc tương đối ít ảnh hưởng đến sức khỏe  nootropiques
đóng góp rất lớn cho sự nổi tiếng của Cây Ngũ vị tử Schizandra chinensis.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu dược lý pharmacologiques :
▪ Những nhà nghiên cứu của Liên xô cũ đã tiến hành rất nhiều công trình của những hiệu quả trên những động vật của trích xuất éthanoliques của những hạt khô của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis (EGS).
Nghiên cứu này cho thấy một sự bảo vệ :
- chống lại sự căng thẳng stress,
- một sự gia tăng của khả năng làm việc thể chất travail physique,
- một sự kích thích của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- và một hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
Nó cho thấy rằng sự quản lý dùng EGS ( trích xuất hạtcủa Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis ) với liều của 0,05 mL/kg gia tăng thời gian bơi của những chuột bạch sourisblanches từ 71 ± 4 phút đến 120 ± 11 phút (Lupandin, 1965, 1981, 1986).
▪ Trích xuất của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis làm tăng sức đề kháng của những động vật trong phòng thí nghiệm dưới những điều kiện đầy căng thẳng stressantes như :
- nhiệt độ nóng và lạnh cực cao,
- hoặc giảm áp suất khí quyển pression atmosphérique.
Thử nghiệm trên động vật cũng đã cho thấy rằng trích xuất alcoolique của nhân của những hạt là :
- chống gây độc gan anti-hépatotoxique.
▪ Một hoạt động chống oxy hóa antioxydante cũng đã được làm nổi bậc trên thỏ lapin bởi quản lý uống của trái Cây Ngũ vị tử Fructus Schisandra.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng những chất lignanes của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis có thể giải thích của một số nhất định những hiệu quả này.
▪ Những hợp chất này là những polyphénols được hình thành của 2 đơn vị phénylpropanoïdes.
Chất schisandrine, thành phần hoạt động của lớp những chất lignanes, có nhiều nhất trong những hạt với 5 hương vị, cung cấp một sự bảo vệ của những mô tissuschống lại những tổn thương gây ra bởi sự oxy hóa oxydatifs bằng cách tăng cường tình trạng chống oxy hóa antioxydant của glutathion.
▪ Nhiều nghiên cứu của Hong Kong University cho thấy rằng một chữa trị với chất schisandrine B có thể bảo vệ chống lại thiệt hại gây ra bởi những gốc tự do radicaux libres :
- trên da peau,
- não bộ cerveau,
- tim cœur,
- những thận reins,
- và gan foie của những loài động vật gậm nhấm rongeurs.
▪ Sự lão hóa vieillissement của da peau gây ra bởi ánh sáng là do sự suy thoái dégradation của ma trận ngoài tế bào matrice extracellulaire.
Sự bức xạ của ánh sáng mặt trời irradiation solaire của da làm gia tăng dẫn xuất phản ứng của oxy hóa dérivés réactifs de l'oxygène (DRO) làm tăng lên hoạt động của những phân hóa tố protéases của loại élastases và MMP-1 ở nguyên sợi bào fibroblaste ( tế bào trong mô liên kết ) người và gây ra sự suy thoái của ma trận ngoại tế bào matrice extracellulaire.
Chữa trị trước bởi chất schisandrine B hoặc C ức chế sự gia tăng của phân hóa tố élastases và MMP1 gây ra bởi bức xạ của năng lượng ánh sáng mặt trời irradiation solaire.
▪ Sự giảm của khử glutathion (GSH) tế bào gây ra bởi sự bức xạ của năng lượng ánh sáng mặt trời irradation solaire bị giới hạn nếu nó được đi kèm bởi một chữa trị trước với chất schisandrine B.
Phản ứng chống oxy hóa antioxydante của glutathion thu được bởi hành động tiền oxy hóa pro-oxydante của những chất schisandrine BC có thể tăng cường sức đề kháng của những nguyên bào sợi fibroblastes người với những tổn thất của oxy hóa oxydatifs gây ra bởi sự bức xạ của năng lượng ánh sáng mặt trời irradiation solaire.
▪ Sự tiêu thụ rượu kéo dài tạo ra sự gia tăng của sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif trong gan foie và những cơ quan khác organes.
Một chữa trị kéo dài với éthanol của chuột ratscho phép quan sát một sự giảm những thông số paramètres chống oxy hóa anti-oxydantsty lạp thể mitochondriaux trong những mô khác nhau.
Nếu cái này đi kèm theo một chữa trị đồng thời với thành phần schisandrine B, người ta quan sát một sự cải thiện những thông số chống oxy hóa antioxydants ty lạp thể mitochondriaux.
Điều này đã đi kèm bởi một sự gia tăng đáng kể của những chất đạm sốc nhiệt protéines de choc thermique (HSP) trong tất cả những mô tissus và đặc biệt trong tim cœur.
Nhiều thử nghiệm trên động vật chỉ ra rằng những tráicủa Cây Ngủ vị tử Schisandra chinensis là bảo vệ gan hépatoprotecteurs, bằng cách :
- thúc đẩy sự tái sinh régénérationcủa những tế bào gan cellules hépatiques,
trong trường hợp mắc phải độc hại  atteinte toxique ( tétachlorure de carbone).
▪ Trong một nghiên cứu thực hiện trên những phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh pré-et post-ménopausées, chữa trị bởi sự kết hợp của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis và những thành phần khác đã gia tăng những nồng độ 2-OHE trong nước tiểu urinaires, cho thấy một sự giảm tiềm năng của nguy cơ của :
- ung thư vú cancer du sein.
▪ Ba (3) thành phần lignanes (gomisine N, gomisine J và schisandran C) đã ức chế sự bài tiết cytokines tiền viêm pro-inflammatoirestrong những đại thực bào macrophages chuột murins, cho thấy đóng một vai trò tiềm năng chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Schisandrol A và schisandrol B đã được tìm thấy để cải thiện sự thư giản của corpora cavernosae ( một trong hai khối mô cương dương tạo thành phần lớn dương vật penis và âm vật clitoris ) gây ra bởi sildénafil ( citrate de sildénafil ) bởi 2 lần ở những thỏ lapins.
Schisandrol A tác động hiệu quả thư giản nhất.
Nó có thể cung cấp một vai trò hiệp đồng synergiqueở những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với trị liệu đơn độc monothérapie bởi thuốc sildénafil.
▪ Ở những chuột, quản lý dùng tại chổ của một trích xuất éthanolique của Schisandra nigra được tìm thấy để thúc đẩy sự tăng trưởng của những tóc croissance des cheveux.
 Điều này xảy ra bởi một sự điều hòa tiêu cực régulation négative của con đường biến đổi bêta-2 và sự tăng sinh proliférationcủa những nốt da papille dermique.
Trong một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, nhiều thành phần được phân lập của Schisandra propinqua cho thấy những hiệu quả chống oxy hóa antioxydants.
Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis có thể là lợi ích để cải thiện tính dung nạp đường glucose.
● Hệ hô hấp respiratoire :
Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis đã được sử dụng để chữa trị những bệnh hô hấp affections respiratoires, như là :
- thở dốc essoufflement,
- thở khò khè respiration sifflante,
- và ho toux.
Gomisin A thực hiện những hiệu quả chống ho antitussifskhi được đánh giá ở những bọ cobayes.
Trong những tế bào bạch cầu háo kiềm leucémie basophile của chuột, những chất schizandrines, những schisandrols, gomisines, fargesine, eudesmine và lirioresinol B dimethyl éther ức chế sự sản suất của leucotriènes bởi 5-lipoxygénase, hoạt động mạnh ức chế đã được quan sát với schisandrol Avà những gomisines.
Điều này có thể là lợi ích như là yếu tố :
- chống dị ứng antiallergiques.
● Hệ tiêu hóa Gastro-intestinal GI :
Trong ruột chuột, trích xuất của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis giảm trao đổi chất biến dưởng métabolisme của BaP, đây là hiệu quả ngược lại của nó ở gan foie.
Những thí nghiệm cho thấy rằng nó gia tăng hoạt động của glutathion S-transférase.
Trong ruột, Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis làm thay đổi chuyển hóa chất biến dưởng métabolismecủa BaP đối với những diols và 3-hydroxybenzo [a] pyrène và cách xa BaP-4,5-époxyde và đột biến mutagènescủa những PaP quinones.
Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis không làm gia tăng hoạt động ruột intestinale CYP-450. Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis đã được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Một nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis không có hiệu quả trên :
- khối lượng của dịch bài tiết dạ dày sécrétion gastrique,
- pH dạ dày gastrique,
- hoặc sản suất acide,
trong khi một nghiên cứu khác cho thấy rằng Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis  có những hiệu quả ức chế trên :
- sự co thắt dạ dày contraction gastrique,
- và loét dạ dày ulcération gastriquegây ra bởi sự căn thẳng stress.
● Gan Foie :
Những thành phần hợp chất lignanes của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis có những hiệu quả bảo vệ gan protecteurs hépatiques đáng kể.
Những nguyên tắc hành động xuất hiện là :
- những lignanes Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis wu-wei-zu C,
- shisantherine D,
- désoxygomisine A,
- gomisine N
- và gomisine C.
Sự hiện diện của 1 hoặc 2 nhóm méthylènedioxy dường như là quan trọng trong bảo vệ gan hépatoprotection.
▪ Những nghiên cứu động vật trên gomisine A cung cấp những bằng chứng thuyết phục sự bảo vệ gan hépatique, đặc biệt những hành động bảo vệ chống :
◦ gây ra viêm gan hépatite bởi :
- halothane,
- tétrachlorure de carbone,
- d-galactosamine
- và dl-éthionine độc tính toxicités,
◦ suy gan hépatiquegây ra bởi :
- những vi khuẩn bactéries,
- và những tổn thương gan lésions hépatiques do tiền ung thư prénéoplasiques.
▪ Cơ chế của Gomisin A cho sự ức chế của ung bướu khối u tumeur có thể là do kết quả của khả năng của nó cải thiện sự trao đổi chất biến dưởng métabolisme của những acides mật acides biliaires.
Gomisine A gây ra :
- sự tăng sinh prolifération của những tế bào gan cellules hépatiques,
- và cải thiện sự tái tạo gan régénération hépatique,
- lưu lượng máu trong gan sanguin hépatique,
- và phục hồi chức năng gan fonction hépatique ở chuột.
Những hiệu quả này là do bởi sự bảo vệ của những màng tế bào nguyên sinh chất membraneplasmique của những tế bào gan hépatocytes.
Những trích xuất éthanol của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis đã được tìm thấy gia tăng trọng lượng của gan foie ở những chuột rats và chuột nhắt souris.
Hành động này đã được trao cho những chất schizandrine B và chất schizandrol B.
Trong một nghiên cứu trên chuột khác, schisandrine B đã được tìm thấy giảm :
- những mức độ tổng số (total) cholestérol,
- và đường mỡ triglycérides một cách tương tự với fénofibrate,
cũng như :
- gia tăng trọng lượng của gan poids du foie.
▪ Trong một nghiên cứu ở chuột, trích xuất thêm vào một chế độ ăn uống cơ bản bán tinh khiết semi-purifié trong một khoảng thời gian 14 ngày đã gia tăng chất chuyển hóa biến dưởng métabolisme phân hóa tố enzymatiquecủa benzo[a]pyrène (BaP) và aflatoxine B (AFB) và gia tăng hoạt động của tế bào sắc tố cytochrome P450 (CYP-450).
Mặc dù sự tăng lên này của chất chuyển hóa biến dưởng métabolisme, trích xuất Cây Ngũ vị tử schisandra đã gia tăng :
- tính đột biến nhiễm thể gen mutagénicité trong ống nghiệm in vitro của những AFB.
Tuy nhiên, những sản phẩm hóa học chimiquesgây ra trên những mô hình tương tự như phân hóa tố enzymes đã tìm thấy giảm sự kết nối trong cơ thể sinh vật sống in vivo của AFB với ADN.
Nó cũng nhận ra rằng những schizandrines và khoảng 6 hợp chất có liên quan có thể tạm thời ức chế hoặc làm giảm hoạt động của ALT gan hépatique.
Điều này đã được quan sát ở những động vật chữa trị trước với những chất độc gan  hépatotoxines.
● Những nghiên cứu hiện đại cho thấy rằng những chất lignanes chứa trong Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis, giúp tái tạo régénérer những mô của gan foie bị tổn hại bởi những ảnh hưởng có hại influences nocives, như là viêm gan siêu vi khuẩn hépatite virale và rượu.
▪ Những chất lignanes được biết để làm giảm những mức độ huyết thanh sérum transaminase glutamique pyruvique (SGPT) trong máu sang.
Những đặc tính rất lợi ích của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis đã được quan sát trong những bệnh tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinales như :
- viêm dạ dày gastrite,
- loét dạ dày- tá tràng ulcère gastro-duodénal,
- và trong một số nhất định những bệnh,
- và một số nhất định rối loạn tâm thần troubles mentaux.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Chống chỉ định của Schisandra .
Những hiệu quả không mong muốn indésirablesvà tác dụng phụ có thể của Cây Ngũ vị Schisandra chinensis, mặc dù hiếm xảy ra, có thể là :
- những đau dạ dày maux d’estomac,
- mất khẩu vị bữa ăn perte d’appétit,
- nổi chẩn da éruption cutanée,
- những ợ nóng brûlures d’estomac,
- tính acide dạ dày acidité gastrique.
Chú ý đối với những người mắc phải chứng :
- trào ngược thực quản oesophagite par reflux,
hoặc hiện diện :
- loét dạ dày-tá tràng ulcère gastro-duodénal,
và những người mắc phải :
- chứng động kinh épilepsie,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle
- và huyết áp cao bên trong sọ não hypertension intracrânienne.
Những tương tác với thuốc có thể xảy ra mặc dù không có một nghiên cứu liên quan đế vấn đề này bởi vì Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis gây ra hoạt động của những phân hóa tố chất chuyển hóa biến dưởng enzymes métabolisantes ở mức độ của gan foie.
● Chú ý
Trong thời gian mang thaicho con bú, thảo dược này không nên sử dụng, ngoại trừ dưới sự giám sát của y tế trong mục đích thúc đẩy những sự co thắt của tử cung contractions utérines trong khi sanh accouchement.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một nước nấu sắc nhầy sền sệt décoction mucilagineusethu được từ những nhánh của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis là lợi ích trong chữa trị :
- ho toux,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh lậu gonorrhée.
▪ Dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- ho khan toux sèche,
- bệnh hen suyễn asthme,
- đổ mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes,
- những rối loạn đường tiểu troubles urinaires,
- xuất tinh không tự nguyện ( xuất tinh ban đêm ), là một phản xạ không tự nguyện và không kiểm soát được éjaculation involontaire,
- tiêu chảy mạn tính diarrhée chronique,
- đánh trống ngực palpitations,
- mất ngủ insomnie,
- trí nhớ kém mémoire insuffisante,
- độ acide trong dạ dày dư thừa hyperacidité,
- viêm gan hépatite,
- và bệnh tiểu đường diabète.
Bên ngoài cơ thể, nó được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh của da kích ứng affections cutanées irritantes,
- và dị ứng allergiques.
▪ Những trái của Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis thường được sử dụng sấy khô sau đó đun sôi để thực hiện một nước ngâm trong nước đun sôi infusion.
▪ Ngoài việc phục vụ như một thuốc bổ toniquevà phục hồi restoration, Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis có một sử dụng khác được báo cáo, như là :
- bảo vệ gan foie,
- những hiệu quả trên hệ thống thần kinh système nerveux,
- chữa trị đường hô hấp respiratoire,
- liệu pháp tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinal GI,
- và những đặc tính thích ứng adaptogènes.
▪ Thảo dược giúp cơ thể thích ứng với sự căng thẳng stress. Nó được sử dụng để :
- cân bằng những mức độ của lượng chất lỏng,
- cải thiện sức chịu đụng tình dục endurance sexuelle,
- chữa trị những nổi chẩn của da éruptions cutanées,
- kích thích những co thắt của tử cung contractions utérines,
- và cải thiện những cảm giác không thực sens défaillants.
Một báo cáo được tìm thấy những hiệu quả kháng khuẩn antibactérienstrong những trích xuất alcool và acétone của trái.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ phận ăn được : Trái, Lá.
▪ Sử dụng ăn được : chất Gomme.
Trái, ăn sống hoặc nấu chín.
▪ Trái đo được khoảng 6 mm đường kính và mang bởi một chùm như chùm nho khoảng 10 cm.
▪ Thường được sấy khô và sử dụng trong những chuyến đi du ngoạn, nó rất đề kháng. Giàu chất đường sucres, nó có hương vị chua/ ngọt .
▪ Lá non dùng nấu chín và sử dụng như légume.
Trà thảo dược Tisane của Cây Ngũ vị tử schisandra
▪ Trong Tàu, người ta cũng chế tạo một loại baijiu (rượu) với những trái này.
▪ Trong Đại Hàn Corée, những quả mọng Cây Ngũ vị tử Schisandra chinensis này được gọi là omija (hangeul: 오미자), và một trà thé được trích xuất là omija cha(hangeul: 오미자 ).
▪ Trong Nhật Bản Japonais, những quả mọng gọi là gomishi.
▪ Trong Liên xô Russie, một bột nhão làm từ trái pha trộn với Cây Actinidia argutađể chống lại tính acide không đủ của loài này.

Nguyễn thanh Vân