Thứ Hai, 27 tháng 11, 2017

Giá tị - Teck

Teck
Giá tị
Tectona grandis - L.f.
Verbenaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Jatus grandis (L.f.) Kuntze,
- Tectona thèque Lour.
- Theka grandis (L.f.) Lam.
Cây Tectona grandis Linn. (TG) thường được biết dưới tên như “ teck ” thuộc họ Verbanaceae.
Việt Nam, tên thông dụng gọi là Cây Giá tị hay Gỗ Giá tị.
Nguồn gốc và sự phân phối địa lý.
Cây Giá tị Tectona grandis có lẽ là một thực vật đại mộc có vỏ cứng, có gíá trị cao, được trồng rộng rãi trên khắp thế giới và có nguồn gốc ở Ấn Độ và Myanmar và những nước ở Đông Nam Á Asie du Sud-Est, của những rừng nhiệt đới phía Nam và Đông Nam Á, giữa 9–26°N và 70–100°E, nơi đây đôi khi những thực vật chúng gần như thuần chủng.
Cây là một trong những loài quan trọng nhất của rừng trồng thành những đồn điền lớn vùng nhiệt đới.
Người ta tìm thấy nó ở trạng thái tự nhiên ở Myanmar, trong Ấn Độ Inde, trong Thái Lan và Laos ; và cũng như trong Tàu và ở Cambodge nhưng trên một bình diện rất thấp.
Ở Việt Nam, trước năm 1975, Cây Giá tị được trồng ở Sài Gòn, Định Quán và Long Khánh....
Cây này chủ yếu do những người Đức du nhập vào trong Châu Phi nhiệt đới Afriquetropicale, Nigeria (1889), Tanzanie (1898), Ghana (1905), Cameroun và trong Togo (1907–1912).
Từ những đồn điền Teck Cây Giá tị Tectona grandis ở Togo, những hạt đã được gởi đi trong những nước lân cận như là : Côte d’Ivoire ( nơi đây đồn điền đầu tiên lớn đã được thực hiện vào năm 1929 trong vùng thảo nguyên savanes gần Bouaké), cũng như Bénin và Sénégal năm 1933.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc to, kích thước trung bình đạt được khoảng 40(-50) cm cao, nói chung thẳng và không nhánh cho đến 20 m, đạt đến 150(-200) cm đường kính, lá rụng, cành non vuông, có lông vàng, khi dập cho mủ đỏ. Tán lá tròn và mỡ rộng.
Vỏ có khe nứt theo chiều dọc và có những vãy mịn, màu sám nâu rỉ.
Lõi gỗ bois de cœur thường màu vàng nhạt khi được cắt tươi nhưng trở thành màu nâu vàng kim hoặc đôi khi có màu xám nâu đậm sau khi tiếp xúc với không khí, thường có màu sám hoặc đen, nó phân biệt rõ đường băng khoảng 50 mm bề dầy của dát aubier màu trắng vàng nhạt hoặc màu nâu vàng nhạt tái.
, to, mọc đối, phiến xoang bầu dục, đơn nguyên, màu lục tươi, không lá phụ, cuống lá từ 2,5–5 cm dài, có lông bao phủ, phiến lá rộng hình bầu dục đến ellip, khoảng 20–60(–100) cm × 15–35(–50) cm, dạnh nêm ở đáy, đỉnh nhọn, mỏng như da, láng ở mặt trên, có lông hình sao ở mặt dưới, gân lá hình chân vịt.
Phát hoa, chùm tụ tán đứng to ở ngọn nhánh, cao 70 cm, phân nhánh nhiều, với vài ngàn nụ hoa, chúng chỉ nở ít ở một thời điểm ra hoa khoảng 2-4 tuần.
Hoa, nhỏ, thơm, nhiều trắng, hoa đều, lưỡng phái, có 5-7 phần, dài 3-6 mm, cuống hoa ngắn
- đài hoa ngắn, nguyên, 5-6 thùy, tõa rộng, 2,5-3 mm trở lên, rộng, có dạng hình chuông và bao chung quanh bởi những lông hình sao, bao bên trong những trái.
Toàn bộ đài hoa mỡ rộng  đến 2,5 cm dài và hình thành một màng bao, giống như trái.
- vành hoa, 5-6 tai, với ống ngắn và thùy dài hơn, tỏa rộng, màu trắng với màu hồng trên những thùy.
- tiểu nhụy, thô, yếu, đính bên dưới ống vành, trong đó những bao phấn trước khi nuốm trưởng thành và nơi đây phấn hoa rgụng trong vài giờ sau khi hoa nở.
- bầu noãn, thượng, hình trứng, 4 buồng, vòi nhụy mảnh mai, nuốm 2 thùy.
Trái, quả nhân cứng, hình cầu tròn, với 4 buồng, 1-1,5 cm đường kính, hơi hình chữ nhật, vỏ trái bao đầy lông hình sao, bao trong đài đồng trưởng, mỏng.
Hạt, hình trứng, màu nâu, khoảng 6 mm × 4 mm, không albumen, mỗi quả chứa từ 1 đến 4 hạt, được bao trong 1 lớp vỏ cứng.
Hạt thẳng, dợn sóng hoặc hơi liên kết với nhau, với một cấu trúc khá thô và không đều, những vòng tăng trưởng khác biệt rõ.
Bộ phận sử dụng :
Tất cả những bộ phận của Cây, thân, lõi gỗ, vỏ thân, lá, rễ, vỏ rễ, hoa, và hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Lõi gỗ Cây Giá tị Tectona grandis chứa một chất nhựa résine :
- tectoquinone.
▪ Hiện diện của những vết nứt fissures và những khoang chứa những tinh thể màu trắng cristallin blanc cấu thành của orthophosphate hydrocalcique với :
- 11,4% phosphate ammonio-magnésien.
▪ Chứa một tĩ lệ phần trăm cao hơn của :
- carbone C,
- và hydrogène H,
và với hàm lượng của nó như :
- calcium Ca, phosphate P và silice Si,
có thể giải thích độ cứng của gỗ .
▪ Những có chứa :
- 6% tanin, trọng lượng khô.
▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique những trích xuất méthanol và nước, mang lại :
- những hydrates de carbone,
- những đường giảm sucres réducteurs,
- những alcaloïdes,
- những glycosides,
- những flavonoïdes,
- stérols,
- và những saponines.
● Thành phần hóa chất thực vật phytochimiques :
▪ Nhiều loại của hóa chất thực vật phytochimiquesnhư là :
- những alcaloïdes,
- glycosides,
- saponines,
- stéroïdes,
- flavonoïdes,
- protéines,
- và những glucides
đã được báo cáo ở Cây Giá tị Tectona grandis.
▪ Những chất chuyển hóa biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires như là :
- astectoquinone,
- 5-hydroxylapachol,
- tectol,
- acide bétulinique,
- aldéhyde bétulinique,
- squalène,
- lapachol
đã được ly trích từ Cây Giá tị Tectona grandis.
▪ Những hợp chất như là :
- Acétovanillone,
- E-isofuraldéhyde,
- Evofolin,
- syringaresinol,
- médiorésinol,
- balaphonine,
- laricirésinol,
- zhebeiresinol,
- 1-hydroxypinoresinol
với 2 thành phần hợp chất mới :
- Tectonoéline A và Tectonoelin B đã được ly trích từ những của Cây Giá tị Tectona grandis.
- 9,10 diméthoxy-2 méthyl-anthra-1,4-quinone,
- 5-Hydroxylapachol
cũng như :
- tecomaquinone,
- méthylquinizarine,
- lapachol,
- déshydroxy-α-lapachone
đã được phận lập ở lõi gỗ bois de cœur của Cây Giá tị Tectona grandis.
Gỗ Giá tị Bois de teck chứa :
- naphtoquinone
(lapachol, deoxylapachol, 5-hydroxylapachol), dérivés de naphtoquinone (α-dehydrolapachone, β-dehydrolapachone, tectol, dehydrotectol),
- anthraquinones
(tectoquinone, 1-hydroxy-2-méthylanthraquinone, 2-méthyl quinizarine, pachybasine),
và cũng :
- obtusifoline,
- acide bétulinique,
- trichione,
- β-sitostérol,
- và sqaulene.
▪ Những rễ Cây Giá tị Tectona grandis giàu những chất :
- lapachol,
- tectol,
- tectoquinone,
- β-sitostérol,
- và diterpènes,
- tectograndinol.
Gỗ Cây Giá tị Tectona grandis có chứa :
- 38–47,5% cellulose,
- 30–33% chất lignine,
- 12,5–14,5% pentosane,
- 1,1–1,4% tro,
- và 0,2–1,5% silice ;
Hòa tan :
- 4,6–10,7% trong alcool-benzène,
- 1,2% trong nước lạnh,
- 11,1% trong nước nóng,
- và 15,6–19,8% trong dung dịch 1% NaOH.
● Đặc tính vật lý physique :
Lõi gỗ Cây Giá tị Tectona grandis màu nâu vàng và nó đậm màu hơn và nó có một sự phản chiếu màu vàng kim với thời gian. Đôi khi nó có màu beige nâu sáng và và có gân sậm màu.
Thậm chí nó có màu hoàn toàn nâu đen, có lẽ do lập lại nhiều lần của những tai nạn cháy rừng feux de brousse.
Những màu đậm này hầu như không được đánh giá cao bởi ngành chế biến công nghệ.
Lõi gỗ bois de cœur Cây Giá tị Tectona grandis chủ yếu khác biệt với dác màu trắng nhạt aubier blanchâtre có độ dầy (1–)2–6 cm .
Sợi gỗ thường thẳng, hạt khá lớn. Vòng gỗ phân biệt.
Gỗ Cây Giá tị Tectona grandis là nhờn khi chạm vào và thể hiện một mùi đặc thù của mảnh da củ khi còn xanh.
▪ Giá tị teck là một gỗ có mật độ trung bình.
- có 12% độ ẩm humidité,
- mật độ của nó là (480–)610–730(–850) kg/m³.
▪ Sự co rút ( teo ) là thấp; ở trạng thái xanh với 12% ẩm độ humidité, sự co rút xuyên tâm radiallà từ 0,7–1,5% và co rút tiếp tuyến tangentieltừ 1,1–2,5% ;
▪ Ở trạng thái xanh với trạng thái khan nước anhydre, sự co rút xuyên tâm retrait radial là từ 1,8–3,7% và co rút tiếp tuyến retrait tangentiel từ 3,2–6,2%.
Sự co rút retrait hình như không ảnh hưởng bởi tốc độ tăng trưởng của Cây Giá tị Tectona grandis, Cây Giá tị teck khô rất tốt nhưng khá chậm.
Những tấm ván có độ dầy 1 cm, đòi hỏi thời gian 15 ngày để sấy khô ở không khí để đi qua từ 40% đến 15% độ ẩm humidité, 30 ngày cho ván có độ dầy 2,5 cm và 50 ngày cho những tấm ván 4 cm.
▪ Trong sấy khô nhân tạo, độ ẩm của ván 2,5 cm độ dầy có thể mang từ 40% đến 10% trong 5–6 ngày ở nhiệt độ từ 60–80°C, và độ ẩm tương ứng liên quan từ 80% đến 40%.
▪ Đặc biệt cần phải cẫn thận để xác định độ ẩm ban đầu và cuối cùng bởi vì nó có sự khác biệt lớn về tốc độ sấy khô, đôi khi quan sát thấy.
Gỗ Cây Giá tị Tectona grandis được đánh giá cao ở sự thay đổi màu sắc , và nhiệt độ cao lúc đầu sấy khô nên tránh.
▪ Trong quá trình sấy khô nhân tạo, nó cô động acide butyrique có thể ăn mòn kim loại của máy sấy ( ngoại trừ bộ phận sấy được chế tạo bằng nhôm aluminium hoặc thép inox acier inoxydable).
Teck Cây Giá tị Tectona grandis là một gỗthể hiện một sự ổn định tốt.
▪ Ở tĩ lệ ẩm độ humidité 12%,
- tiêu chuẩn của sự phá vở module de rupture là từ 81–196 N/mm²,
- tiêu chuẩn đàn hồi module d’élasticité de 7600–17 500 N/mm²,
- độ nén dọc compression axiale 34–70 N/mm²,
- độ nén ngang compression transversale 6–8 N/mm²,
- độ cưa cắt cisaillement5–16 N/mm²,
- độ chia tách fendage14–30 N/mm,
- độ cứng dureté Janka của hong sườn flanc từ 3700–4890 N,
- và độ cứng dureté Janka cuối 4065–4760 N.
Lõi bois de cœur teck Cây Giá tị Tectona grandis được phân loại như từ bền durable đến rất bền très durable.
Những thử nghiệm trên cột cho thấy rằng tuổi thọ trung bình cho những dịch vụ tiếp xúc với đất lên đến 10 năm trở lên ở những điều kiện nhiệt đới tropicales, và hơn 25 năm trong khí hậu ôn đới tempéré.
Tuy nhiên, theo một số chỉ số nhất định, độ bền durabilitécủa gỗ hình như ảnh hưởng đáng kể bởi độ tuổi của Cây.
Gỗ Teck rất bền dưới sự che chở sous abri.
Lõi bois de cœur Cây Giá tị Tectona grandis đề kháng với những loài mối termites và những tấn công của nấm fongiques, cũng như những loài sâu đục biển tarets marins, nhưng không phải là tất cả.
Dát gỗđược xem như nhạy cảm với sự tấn công của loài bọ hung cánh cứng Lyctussp.
Lõi bois de cœur Cây Giá tị Tectona grandis khó khăn thấm với những chất bảo quản, xử lý thường chỉ cần thiết cho dát gỗ aubier.
Đặc tính trị liệu :
▪ Bột nhão pâte của gỗ Cây Giá tị Tectona grandis được chế biến từ bột gỗ bằng cách để trong nước nóng.
▪ Đây là thuốc diệt giun sán vermifuge; thúc đẩy sự tiêu hóa digestion; có hiệu quả để làm giảm :
- những đau đầu maux de tête ảnh hưởng hoặc có liên quan với buồn nôn nausées và ói mữa vomissementsbilieux,
- và những đau nhức răng douleurs dentaires,
- giảm những trạng thái viêm inflammations,
- hoặc phát ban nổi chẩn ở da éruptions cutanées.
Vỏ Cây Giá tị Tectona grandis được sử dụng như chất làm se astringent và trong chữa trị :
- viêm phế quản bronchite.
▪ Những hoa Cây Giá tị Tectona grandis là :
- lợi tiểu diurétiques.
Nó được sử dụng để chữa trị :
- ảnh hưởng, liên quan đến buồn nôn nausées hoặc ói mữa vomirbilieuse,
- viêm phế quản bronchite,
- và những rối loạn đường tiểu troubles urinaires.
▪ Những hạt là :
- thuốc lợi tiểu diurétiques.
▪ Một dầu, trích xuất của hạt giúp thúc đẩy :
- sự tăng trưởng của những tóc croissance des cheveux.
▪ Những Cây Giá tị Tectona grandis được nổi tiếng cho đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques,
- lọc máu dépuratives,
- thuốc tẩy xổ purgatives,
- chất kích thích stimulantes,
- chống bệnh kiết lỵ antidysentériques,
- và diệt trừ giun sán vermifuges.
nó được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- bệnh thiếu máu anémie,
- suy nhược asthénie,
- bệnh sốt fièvre,
- và bệnh sốt rét paludisme,
- nhiễm trùng amib amibiase,
- nhiễm ký sinh trùng sán máng schistosomiase,
- và bệnh lao tuberculose.
▪ Những trích xuất của Cây Giá tị Tectona grandis là có hiệu quả chống lại vi khuẩn bệnh lao Mycobacterium tuberculosis, để chữa trị :
- chảy máu thanh quản saignements du larynx,
- khí quản trachée,
- của những phế quản broncheshoặc những phổi poumons,
- và đau cổ họng maux de gorge.
▪ Một dầu ly trích từ những chồi non được sử dụng để chống lại :
- bệnh ghẻ gale ở những trẻ em.
● Lợi ích đáng chú ý của Cây Teck
▪ Đối tượng nấu ăn :
Những của Cây teck Cây Giá tị Tectona grandis được sử dụng để chuẩn bị các loại món ăn như là :
- súp soupe, món hầm ragoût ....
▪ Chăm sóc da dermatologiques :
Những teck Cây Giá tị Tectona grandis làm mát refroidissent trong tự nhiên và do đó có thể hành động như một tác nhân chống viêm anti-inflammatoire để giảm tình trạng viêm của da inflammation de la peau.
Những Cây Giá tị Tectona grandis có thể nấu sắc décoctées hoặc vắt ép để bào chế thuốc trên cơ sở của thảo dược để chữa trị :
- những bệnh của da maladies de la peau.
Những Cây Giá tị Tectona grandis cũng có thể giúp chống lại :
- ngứa prurit,
là một bệnh của da affection cutanée đánh dấu bởi một tình trạng của da bị ngứa nghiêm trọng démangeaisons de la peau.
Gỗ Cây Giá tị Tectona grandis có thể được sử dụng để chữa trị :
- chứng bệnh bạch ban ( da đồi mồi ) leucodermie,
là một bệnh của da với một sự mất ở một nơi của sắc tố pigmentation của da peau có thể xảy ra sau một loạt của những tình trạng viêm inflammatoires da peau, tiếp theo sau sự bong lớp biểu bì bên ngoài của da post-dermabrasion, phỏng cháy brûlureshoặc tiêm trực tiếp vào nơi bị tổn thương intralésionnellescủa chất stéroïdes.
Bệnh bạch ban (đồi mồi ) của da leucodermalà một vấn đề chánh của mỹ phẩm cosmétiquedo đó nó không truyền nhiễm contagieusecũng không lây nhiễm infectieuse.
Trích xuất của hoa Cây Giá tị Tectona grandis có thể được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ghẻ gale.
Bệnh ghẻ gale là một bệnh của da bị nhiễm trùng cutanée contagieuse triệu chứng của sự ngứa của da démangeaison de la peau với những vết đỏ nhỏ bong ra, nguyên nhân do bởi những con bọ ghẻ ký sinh acarien de la gale.
Vỏ Cây Giá tị Tectona grandis có thể được sử dụng để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre.
Cần lưu ý bệnh phong cùi lèpre là một bệnh truyền nhiễm contagieuse ảnh hưởng đến da peau, những dây thần kinh nerfs và những niêm mạc muqueuses bằng cách gây ra một sự đổi  màu décoloration và những cục u bướu bosses trên da peau.
Trong những trường hợp nghiêm trọng, bệnh phong cùi lèpre có thể dẫn đến một sự biến đổi hình dạng défiguration vĩnh viễn và những dị dạng malformations.
▪ Nhuận trường laxatives :
Gỗ teck Cây Giá tị Tectona grandis có thể được sử dụng để bào chế thuốc bổ tonique với cơ sở thảo dược có thể được xem như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
Do những đặc tính nhuận trường laxativescủa gỗ teck Cây Giá tị Tectona grandis, nó có xu hướng kích thích stimulervà dễ dàng bài tiết tống khứ évacuationnhững thành phần chất thãi phân fécalescủa đường ruột intestin.
▪ Chữa trị bệnh ho ra máu hémoptysie :
Những teck Cây Giá tị Tectona grandis có thể được sử dụng để chữa trị :
- ho ra máu hémoptysie.
Ho ra máu hémoptysie là một tình trạng sức khỏe được đánh dấu bởi ho ra máu toux du sang.
▪ Chữa trị rối loạn tiêu hóa dạ dày-ruột troubles gastro-intestinaux :
Gỗ teck Cây Giá tị Tectona grandis có thể nấu sắc décocté và được sử dụng để chữa trị những rối loạn tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux như là :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những đau bụng maux d'estomac,
- những bệnh trĩ viêm loét piles,
- và táo bón constipation.
▪ Chữa trị đau đầu mal de tête :
Những nghiên cứu cho thấy rằng một dầu ly trích từ gỗ  teck Cây Giá tị Tectona grandis có thể áp dụng trên trán để làm giảm :
- đau đầu maux de tête.
Đây là do những đặc tính giảm đau analgésiquescủa Cây này.
▪ Chữa trị chứng vô niệu anurie :
Những rễ của teck Cây Giá tị Tectona grandis có thể nấu sắc décoction và được sử dụng để chữa trị :
- vô niệu anurie.
Vô niệu anurie là một bệnh đặc trưng bởi những thận reins không có khả năng sản xuất nước tiểu urine.
▪ Đặc tính cầm máu hémostatiques :
Những Cây Giá tị Tectona grandis chứa những đặc tính cầm máu hémostatiques và do đó có thể vắt ra và áp dụng trên da nơi bị cắt đứt để làm ngưng chảy máu saignement.
▪ Chữa trị viêm phế quản bronchite :
Mohammad (2011) báo cáo rằng những hoa của Cây teck Cây Giá tị Tectona grandis là lợi ích để chữa lành :
- viêm phế quản bronchite.
Viêm phế quản bronchite là một tình trạng viêm inflammation của màng nhầy membrane muqueuse trong những phế quản bronches, gây ra một chứng :
- co thắt phế quản bronchospasme,
- và ho toux.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo hệ thống y học truyền thống Unani, dầu trích từ những hoa Cây Giá tị Tectona grandis là lợi ích trong :
- bệnh ghẻ gale,
và thúc đẩy :
- sự tăng trưởng những tóc cheveux.
▪ Ở Philippines, nước nấu sắc décoction của Cây Giá tị Tectona grandis tươi hoặc sấy khô được sử dụng cho :
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- và những xuất huyết hémorragiesnói chung.
▪ Nước nấu sắc décoction của Cây Giá tị Tectona grandis, tươi hoặc sấy khô, được sử dụng cho :
- ho ra máu hémoptysie.
▪ Nước nấu sắc décoction của Cây Giá tị Tectona grandis, tươi hoặc sấy khô, được sử dụng như nước súc miệng gargarisme cho :
- đau cổ họng mal de gorge.
▪ Nước nấu sắc décoction của lá vàng rơi rụng Cây Giá tị Tectona grandis được sử dụng cho :
- bệnh thiếu máu anémie.
▪ Những người hindous sử dụng bột thạch cao của gỗ cho :
- đau nhức đầu maux de tête ảnh hưởng liên quan đến buồn nôn nausé ói mữa vomir bilieux,
và cho :
- những sự phân tán của những viêm sưng enflures inflammatoires.
được sử dụng cho :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- và nóng bỏng dạ dày brûlure de l'estomac
do bởi dịch mật bile tràn lan.
cũng như :
- thuốc diệt giun sán vermifuge.
Gỗ, được đốt thành than trong nước ép jus của Cây Mỹ nhân coquelicot, giảm xuống thành bột nhão trơn mịn pâte lisse, được sử dụng cho :
- sưng những mí mắt gonfler les paupières.
Ngoài ra, còn cho rằng để tăng cường cảnh quang.
Vỏ Cây Giá tị Tectona grandis được sử dụng như chất làm se astringente.
Bột nhão pâte của Gỗ teck Cây Giá tị Tectona grandis giảm xuống thành bột áp dụng cho :
- viêm da cấp tính dermatite aiguë;
đặc biệt, là do tiếp xúc với nhựa oléorésineăn da caustique của Cây Đào lộn hột caustique Anacardium occidentale.
▪ Bột nhão pâte của bột gỗ Cây Giá tị Tectona grandis cũng được sử dụng cho :
- những đau đầu maux de tête liên quan đến buồn nôn nauséesvà ói mữa vomissement  bilieux,
- và những sưng gonflements,
bên trong cơ thể cho :
- viêm da dermatite,
- và như thuốc diệt trùng giun vermifuge.
Dầu của hạt nhân noix được áp dụng trên da dầu cuir chevelu để :
- sư tăng trưởng của những tóc croissance des cheveux;
cũng như, để làm giảm :
- ngứa ở da démangeaisons cutanées.
Hoahạt Cây Giá tị Tectona grandis được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétiques.
Hai (2) trường hợp của chứng tiểu nhiều diurèseđáng chú ý được báo cáo sau khi áp dụng của lớp bì épithème của trái bầm tím fruit meurtri vào  bộ phận bên dưới bụng trước xương chậu nơi có  lông (đì ) pubis.
▪ Trong y học truyền thống Ayurveda Ấn Độ, được xem như :
- an thần sédatifcủa những tử cung mang thai utérus gravide;
một yếu tố giảm co thắt tử cung tocolytique được sử dụng để ngăn ngừa :
- sanh sớm naissances prématurées  xảy ra.
Cũng được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh trĩ viêm loét piles,
- bệnh bạch ban ( da trắng ) leucodermie,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Hoạt động kháng khuẩn Antibacterial của tất cả những trích xuất của Cây Giá tị Tectona grandis đã được kiểm soát chống lại những dòng vi khuẩn staphylococcus  aureus, klebsiella  pneumonia, salmonella paratyphi và proteus mirabilis bởi một thử nghiệm khuếch tán trên đĩa pétri.
Những mẫu vật đã được thử nghiệm với những nồng  độ 25, 50, 100, 250 và 500 µg bởi đĩa 5 mm đường kính.
Kết quả đã được thể hiện bằng đường kính của vùng ức chế và được so sánh với thuốc kháng sinh antibiotique tiêu chuẩn ciprofloxacine.
Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của trích xuất thô của , của vỏ, và của gỗ Cây Giá tị Tectona grandis cho thấy rằng trích xuất chloroforme của là đáng chú ý.
Trên những 4 cấy nuôi thử nghiệm, nó cho thấy một hoạt động tốt chống lại Staphylococcus aureus (14 mm) và Klebsielle pneumonia (8 mm) ở nồng độ kiểm soát cao nhất (500 μg).
Trích xuất méthanolique của và trích xuất acétate d'éthyle của gỗ là cũng có khả năng cho thấy một hoạt động khá tốt chống lại những loài vi khuẩn gram-dương positives và gram-âm négatives.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Những trích xuất của , vỏgỗ của Cây Giá tị Tectona grandis đã rút ra và tùy thuộc với một truy tìm của chất oxy hóa antioxydants bởi những phương pháp hóa học với những nồng độ khác nhau.
Đặc tính làm sạch những gốc tự do radicaux libres của những trích xuất đã được phân tích bởi hợp chất :
- 1,2-diphényl 1-picryl hydrazil.
Trạng thái chống oxy hóa antioxydant của tất cả trích xuất đã được kiểm tra bởi DPP và ABTS + gốc tự do radical libre.
Khả năng làm sạch những gốc tự do piéger ces radicaux libres này với những nồng độ khác nhau đã được phân tích.
Trích xuất acétate d'éthyle của gỗ cho thấy một hoạt động tối đa chống lại DPPH và ABTS + và nó là cao hơn thành phần quercétine và trolox, là những tiêu chuẩn tương ứng.
Ramachandrana và al., (2011) đã cho thấy rằng những hợp chất phénoliques của những teck Cây Giá tị Tectona grandis, như là :
- tectoquinone,
- quercitine,
- acide ellagique,
- và acide gallique
là những tác nhân chống oxy hóa antioxydantsrất tốt.
▪ Đặc tính chống nấm antifongiques :
Astiti và Suprapta (2012) đã thử nghiệm hoạt động chống nấm antifongiquecủa trích xuất lá của Cây Giá tị Tectona grandis chống lại nấm Arthrinium phaeospermum.
Những sấy khô với không khí của Cây Giá tị Tectona grandis đã được ly trích bằng cách sử dụng methanol và đã được bay hơi évaporées trong một thiết bị máy bay hơi quay évaporateur rotatif.
Hoạt động chống nấm antifongique của trích xuất đã được thử nghiệm trên cơ sở của phương pháp khuếch tán tốt trên thạch gélosevới khoai tây pomme de terre và với dextrose (PDA).
Nước cất vô trùng chứa 0,2% của Tween-80 đã được sử dụng như dung môi và như một kiểm chứng.
Những kết quả cho thấy rằng trích xuất teck Cây Giá tị Tectona grandis với một nồng độ thấp 0,5% (trọng lượng / dung tích volume) hân chế đáng kể sự tăng trưởng của nấm Arthrinium phaeospermumđến 81,4%, với một nồng độ tối thiểu chất ức chế (MIC) là 0,4% (trọng lượng / dung tích ).
Do đó, trích xuất Cây Giá tị Tectona grandis ức chế đáng kể sự tăng trưởng xuyên tâm của nấm croissance radiale fongique, sự hình thành bào tử sporulationvà tổng số sinh khối biomasse totale.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Sự biến chất dénaturation của những chất đạm protéineslà một nguyên nhân gây viêm inflammationđược ghi chép đầy đủ. Trong phạm vi nghiên cứu trên cơ chế của hoạt động chống viêm anti-inflammatoire, khả năng biến chất khác nhau của những chất đạm protéinescủa trích xuất thực vật đã được nghiên cứu.
Nó là hiệu quả để ức chế sự biến chất của albumine gây ra bởi nhiệt độ.
Một sự ức chế tối đa của 89,61% đã được quan sát từ một trích xuất méthanolique tiếp theo sau bởi éthanol với 86,81% và nước với 51,14%.
Tất cả trích xuất của dung môi đã ức chế sự biến chất dénaturation của albumine, trích xuất méthanol đứng đầu được so sánh với những trích xuất éthanol và nước.
Aspirine, một thuốc chống viêm anti-inflammatoire tiêu chuẩn cho thấy sự ức chế tối đa 75,89% với nồng độ 200μg / ml.
▪ Đặc tính chống hen suyễn antiasthmatiques :
Teck Cây Giá tị Tectona grandis có chứa những đặc tính chống suyễn antiasthmatiquesvà , vì vậy, những , những thân, và những vỏ của Cây Giá tị Tectona grandis này có thể được sử dụng để pha chế các thảo dược để ngăn ngừa và chữa trị :
- những cơn suyễn crises d'asthme.
Goswami và al., (2010) đã khảo sát những trích xuất khác nhau của vỏ Cây Giá tị Tectona grandis Linn cho đặc tính chống hen suyễn antiasthmatiques bằng cách sử dụng những mô hình động vật khác nhau, trên cơ thể sinh vật sống  in vivonhư là :
- bệnh tê cứng, hay chứng treo dáng catalepsie gây ra bởi chất clonidineở chuột,
- chứng cứng đờ, tê cứng catalepsie gây ra bởi chất halopéridolở chuột,
- chứng bạch huyết cầu tăng leucocytose và bạch cầu ưa hảo éosine éosinophilie gây ra bởi sữa lait.
Những kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất vỏ của Cây Giá tị Tectona grandis thể hiện những hiệu quả chống hen suyễn đáng kể anti-asthmatiques.
● Hoạt động giảm đau analgésique :
Phân tích hóa học thực vật phytochimiquesơ bộ của trích xuất méthanol của hoa Cây Giátị Tectona grandis (METGF) cho thấy sự hiện diện của chất tanins và thành phần hợp chất phénoliques để thúc đẩy sự đánh giá hoạt động dược lý pharmacologique của nó.
Vì vậy, sự hiện diện của nghiên cứu nhắm vào nghiên cứu tính hiệu quả giảm đau analgésique của trích xuất méthanolique của hoa Cây Giá tị Tectona grandis trong :
- chứng bệnh phù nề œdèmecủa chân chuột gây ra bởi chất carragénine,
- và  mô hình động vật giảm đau analgésie gây ra bởi nhiệt độ thermiquement.
Giảm đau analgésie được tạo ra bởi tiêm vào bên trong phúc  mạc intrapéritonéaleacide acétique 0,6% v / v ở chuột để đánh giá hành động giảm đau ngoại vi analgésique périphérique của METGF.
Một tấm đỉa nóng cũng đã được sử dụng để gây ra đau đớn ở chuột để đánh giá hành động giảm đau trung tâm analgésique centrale của METGF.
Tiếp theo sau sử lý dùng METGF ở những liều của 100 và 200 mg / kg có sự gia tăng đáng kể thời gian phản ứng bởi so với những động vật kiểm chứng.
● Hoạt động hạ sốt antipyrétique :
Trích xuất méthanolique của rễ của Cây Giá tị Tectona grandis đã được thử nghiệm trên chứng sốt ( trạng thái sốt ) pyrexie gây ra bởi loại nấm men levureở những chuột Wistar Albino.
Trích xuất rễ Cây Giá tị Tectona grandis với những liều uống của 250 mg / kg và 500 mg / kg được sử dụng để nghiên cứu tiềm năng giảm sốt antipyrétique của trích xuất rễ.
Hai liều cho thấy một sự giảm đáng kể của nhiệt độ cơ thể trên trạng thái sốt pyrexiegây ra bởi nấm men bởi so với thuốc tiêu chuẩn (paracétamol 100 mg / kg).
▪ Đặc tính hóa sẹo lành vết thương loét cicatrisation des plaies :
Theo Majumdar và al. (2007), những mặt trước những Cây Giá tị Tectona grandis có thể được bào chế với thảo dược và được sử dụng để chữa trị và hóa sẹo lành vết thương cicatriserles plaies, đặc biệt trong :
- phỏng nước sôi échaudure,
- hoặc phỏng cháy brûlure.
Những nhà nghiên cứu này đã đánh giá hiệu quả của một trích xuất chlorhydrique của Cây Giá tị teck trên những vết thương gây ra do thí nghiệm ở chuột.
Những mô hình chọn lọc để nghiên cứu là :
- những vết phỏng cháy brûlures,
- những vết cắt excisions,
- của những khoảng vết thương chết espace mort,
- và những vết rạch mổ incisions.
Một công thức của chất đông gel thích hợp đã được chọn để áp dụng bằng cách sử dụng một sự thâm nhập của màng cellophane ( một màng mỏng mịn trong suốt )..
Trong những mô hình vết thương phỏng cháy brûlure và cắt bỏ excision, những động vật chữa trị với trích xuất của Cây Giá tị Tectona grandis cho thấy một sự giảm đáng kể của thời kỳ :
- co thắt lại của vết thương 50%,
- và sư biểu bì hóa épithélisation ( quá trình che phủ bề mặt lộ ra hoặc lớp tế bào biểu bì tróc ra dépouillée d'épithélium).
Một sự gia tăng đáng kể của sức đề kháng với sự phá vỡ đã được quan sát trong mô hình của vết thương rạch blessure incision.
Ngoài ra, một chữa trị uống của trích xuất Cây Giá tị Tectona grandis đã dẫn đến một sự gia tăng đáng kể của trọng lượng khô, của sức đề kháng với sự phá vỡ và hàm lượng hydroxyprolinecủa mô hạt tissu de granulation trong những vết thương khoảng không gian chết plaies mortes.
Những nhà nghiên cứu kết luận rằng áp dụng uống orale (250 mg và 500 mg / kg của trọng lượng cơ thể ) hoặc bôi topique(5% và 10% gel) của trích xuất Cây Giá tị Tectona grandis thể hiện những hiệu quả hóa sẹo lành vết thương cicatrisation.
● Hoạt động lợi tiểu diurétique :
Trích xuất nước của Cây Giá tị Tectona grandis đã được chọn để làm cơ sở khoa học của sự đánh giá cho đặc tính lợi tiểu diurétique.
Giá trị DL50 của trích xuất nước Cây Giá tị Tectona grandis đạt được trên 2000 mg / kg của trọng lượng cơ thể.
Người ta đã sử dụng những chuột wistar đực mâles trưởng thành cân nặng từ 150-200 g cho những nghiên cứu lợi tiểu diurétiquesbằng cách sử dụng một trích xuất nước của Cây Giá tị Tectona grandis quản lý dùng bởi đường uống orale.
▪ 5 nhóm bao gồm 6 con chuột được đặt trong một lồng trao đổi chất biến dưởng métaboliquesvà được xử lý với hydrochlorothiazdenhư một tiêu chuẩn và 3 liều khác nhau (100, 200 và 400 mg / kg) trích xuất nước của Cây Giá tị Tectona grandis.
- Nước tiểu được bài tiết thải ra trong một thời kỳ đã được đo lường tất cả những 2, 4, 6, 8 và 24 giờ cho mỗi con chuột đã được thu thập và đo lường.
- Những hàm lượng nước tiểu urinaires ion Na +, K + và Cl- chứa cho mỗi nhóm sau 24 giờ đã được phân tích bởi máy phân tích tự động analyseur automatique.
Sự hiện diện của nghiên cứu chỉ ra rằng trích xuất nước của Cây Giá tị Tectona grandis trong 3 liều thể hiện một tiểu nhiều diurèse với khoảng thời gian khác nhau và nó có một sự gia tăng đáng kể của sự bài tiết nước tiểu excrétion urinaire của ion Na + và ion Cl- .
● Hoạt động hạ đường máu hypoglycémique :
Hoạt động hạ đường máu hypoglycémique của trích xuất méthanolique của rễ Cây Giá tị Tectona grandis ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiquesgây ra bởi alloxane.
Một so sánh đã được thực hiện giữa hành động của trích xuất méthanolique của Cây Giá tị Tectona grandis và một thuốc chống bệnh tiểu đường antidiabétiqueđược biết glibenclamide (0,5 mg / kg p.o).
Trích xuất méthanolique của rễ Cây Giá tị Tectona grandis đã được quản lý uống với những liều khác nhau ở những chuột bình thường.
Trích xuất méthanolique ở một liều 500 mg / kg thể hiện một hoạt động hạ đường máu hypoglycémiqueđáng kể (p <0,05).
● Hoạt động chống tiểu đường antidiabétique:
Hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique của những trích xuất méthanoliques của hoa Cây Giá tị Tectona grandis (METGF) ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi streptozoticine (STZ) đã được thực hiện để hỗ trợ cho việc sử dụng truyền thống của nó.
Một nghiên cứu của độc tính cấp tính toxicité aiguë của (METGF) đã được thực hiện ở chuột để xác định liều của nó cho nghiên cứu chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
Một thử nghiệm dung nạp với đường glucose bởi đường uống orale (OGTT) đã được thực hiện để đánh giá hiệu quả của METGF trên sự tăng cao của mức độ đường glucose trong máu.
Bệnh tiểu đường diabète đã gây ra ở chuột bởi sự quản ý dùng STZ (60 mg / kg, ip) và đã được khẳng định 72 giờ sau khi cảm ứng.
METGF đã được quản lý bởi đường uống ở chuột bệnh tiểu đường diabétiqueđến 28 ngày và mức độ đường glucose máu sanguin đã được ước tính mỗi tuần.
Ngày thứ 28 ème của thí nghiệm, những chuột bệnh tiểu đường diabétiqueđã phải hy sinh sau khi lấy mẫu máu để phân tích của những thông số sinh hóa biochimiques.
Những kết quả cho thấy rằng trong độc tính cấp tính toxicité aiguë, METGF không cho thấy độc tính toxicitévà tử vong nào cho đến liều dùng 2000 mg / kg ở những chuột.
Quản lý dụng METGF 100 và 200 mg / kg làm sự giảm đáng kể (p <0,001) những mức độ đường glucose trong máu ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiquesgây ra bởi OGTT và STZ.
● Hoạt động chống loét anti-ulcère :
Lapachol, một naphthaquinone được phân lập từ rễ Cây Giá tị Tectona grandis quản lý dùng với liều 5 mg / kg hai lần / ngày trong thời gian 3 ngày, một hiệu quả chống gây loét anti-ulcérogène trên những loét dạ dầy ulcères gastriques và tá tràng duodénaux thực nghiệm gây ra ở chuột rat và bọ cobaye.
Hành động của nó hình như có liên quan với một hiệu quả trên hàm lượng của chất đạm protéines của dịch dạ dầy suc gastrique, và làm đảo lộn những sự thay đổi gây ra bởi thuốc aspirine trong hoạt động sự tiêu hóa peptique, những chất đạm protéines và acide sialique.
● Hoạt động chống di căn anti-métastatique :
Di căn métastase là một quá trình chánh trách nhiệm của sự chết ở những bệnh nhân mắc bệnh ung thư cancéreux.
Khảo cứu tài liệu bibliographique cho thấy rằng lapachol có thành phần napthaquinone được phân lập từ Cây Giá tị Tectona grandis ảnh hưởng trên dòng tế bào ung thư cellulaire cancéreuse người và được đánh giá tiềm năng của chất này như một thuốc chống di căn anti-métastatique bằng cách sử dụng thử nghiệm trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
Những kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng lapachol, trong nồng độ tối đa không độc hại non toxique cho những tế bào cellules HeLa của 400 μg / ml ( tương ứng với 1012 phân tử của thuốc médicament / cellule), gây ra những biến đổi altérations trong hồ sơ chất đạm protéique và ức chế sức mạnh sự xâm lấn tế bào envahissant cellulaire, cũng như thể hiện một hoạt động chống di căn anti-métastatiquequan trọng.
▪ Đặc tính chống trùng giun anthelminthiques :
Cây Giá tị Tectona grandis chứa những đặc tính diệt trùng giun anthelminthiquesvà như vậy, nó là hiệu quả để tiêu diệt những loại trùng ký sinh vers parasites.
Gururaj và al. (2011) đã nghiên cứu trích xuất éthanolique của trái Cây Giá tị Tectona grandis để xác định đặc tính diệt trùng giun anthelminthiques của chúng.
Nó đã sử dụng loài giun đất ver de terre ấn độ indien Pheretima posthuma như trùng vers thử nghiệm.
Thí nghiệm đã được thực hiện bằng cách xác định thời gian của tê liệt paralysievà thời gian chết của những loài trùng vers  đối với thành phần citrate de pipérazine tiêu chuẩn tham khảo.
Những kết quả cho thấy rằng trích xuất éthanolique thô của trái Cây Giá tị Tectona grandis thể hiện những hiệu quả đáng kể với 50 mg / ml đối với citrate de pipérazine.
Ngoài ra, vỏ Cây Giá tị Tectona grandis có thể được sử dụng để bào chế những thuốc trên cơ sở Cây Giá tị Tectona grandis để diệt những loài trùng ký sinh vers parasites.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Tiếp xúc với da Dermatite de contact
• Những trường hợp viêm da dermatite của tiếp xúc từ thao tác manipulation của mạc cưa sciure của gỗ Cây.
• Nghiên cứu dịch tễ học épidémiologique của chứng chóc lở eczéma do sự tiếp xúc nghề nghiệp trong môt nhà máy đồ dùng nội thất meubles mô tả :
- Gỗ teck Cây Giá tị Tectona grandis như một chất nhạy cảm sensibilisateur khá mạnh và có chứa nguyên chất kích thích irritants.
- Một nửa những nhân viên tiếp xúc nặng với Gỗ teck lúc hoàng hôn đã mắc phải chứng chóc lở eczéma và / hoặc ngứa démangeaisons nghiêm trọng;
- 8% với sự tiếp xúc nhẹ thể hiện những triệu chứng da symptômes cutanés.
▪ Những bụi mịn được sản xuất trong gia công của những thao tác gỗ Teck có thể gây ra :
- những kích ứng da irritations de la peau.
hoặc, sau khi hít vào, gây ra :
- hen suyễn asthme,
- và viêm xoang mũi rhinites ;
Một hệ thống hút bụi tốt được đề nghị trong những trường hợp này.
Chất trách nhiệm chủa những phản ứng dị ứng allergiquecó thể là :
-  naphtoquinone, désoxylapachol.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một naphtoquinone khác được phân lập từ những rễ :
- lapachol,
cho thấy một  hoạt động chống loét anti-ulcéreuse trên những loét dạ dày ulcères gastriques và tá tràng duodénaux gây ra trong những thử nghiệm ở những chuột và loài bọ Ấn.
▪ Những trích xuất của Gỗ cho thấy một  hoạt động mạnh của thuốc diệt loài ký sinh Leishmania leishmanicide.
Gỗ Cây Giá tị Tectona grandis đốt thành than carbonisé, ngâm vào trong nước ép jus của Cây mỹ nhân coquelicot và chế biến thành bột nhão pâte, được sử dụng để làm giảm :
- sưng mí mắt gonflement paupières.
Gỗ Cây Giá tị Tectona grandis đã được sử dụng như :
- thuốc bổ tóc tonique capillaire.
▪ Một dầu ly trích từ những rễ được sử dụng để chữa trị :
- sang thấp, chóc lỡ eczéma,
- nấm ngoài da chàm teigne,
- và viêm inflammation.
● Những bộ phận của Cây Giá tị được sử dụng trong y học :
▪ Vỏ : được sử dụng như :
- chất làm se astringente,
- táo bón constipation,
- diệt trùng giun anthelminthique,
- và lọc máu dépurative.
Nó được sử dụng trong :
- viêm phế quản bronchite,
- nồng độ acide cao hyperacidité,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh nhiễm trùng giun ký sinh verminose, do thuật ngữ helminthose, một bệnh có nguồn gốc bởi những trùng giun, tìm thấy trong những trứng hoặc những ấu trùng của loài ký sinh.
- cảm giác phỏng cháy sensation de brûlure,
- bệnh tiểu đường diabète,
- sanh đẻ khó khăn travail difficile,
- bệnh phong cùi lèpre,
- và những bệnh của da maladies de la peau.
▪ Lá :
- làm mát rafraîchissantes,
- cầm máu hémostatiques,
- lọc máu dépuratives,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và làm lành vết thương vulnéraires.
Nó là lợi ích trong :
- viêm inflammations,
- bệnh phong cùi lèpre,
- những bệnh của da maladies de la peau,
- ngứa prurit,
- viêm sưng niêm mạc miệng stomatite,
- loét lan chậm, không đau ulcères indolents,
- những xuất huyết hémorragies,
- và ho ra máu hémoptysie.
▪ Gỗ :
- vị chát acrid,
- làm lạnh refroidissement,
- nhuận trường laxatif,
- an thần sédatifđối với tử cung mang thai utérus gravide,
lợi ích trong chữa trị :
- bệnh trĩ viêm loét piles,
- bệnh bạch ban ( da trắng ) leucodermie, do giảm hay mất đi những sắc tố bình thường pigmentation normal.
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Dầu, ly trích từ gỗ là rất tốt cho :
- đau đầu mal de tête,
- bệnh đau gan do ảnh hưởng ở mật biliousness,
- những đau đốt cháy đặc biệt brûlures particulièrement ở trên một vùng của gan foie.
▪ Rễ : có lợi ích trong :
- vô niệu anurie,
- và giữ nước tiểu rétention d'urine.
Hoa : 
vị chát acre, khô đắng sèche amère và dùng chữa lành bệnh :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh gan biliouness, là một bệnh liên quan đế sự tiêu hóa không tốt, đau dạ dày, bón, đầy hơi ..v...v.. do chử bilieuxbile ” mật.
- nước tiểu xả chảy écoulement urinaire.
● Sự sử dụng khác :
Vỏ của rễ và những lá non Cây Giá tị Tectona grandis sản xuất một phẩm nhuộm màu nâu-vàng nhạt, được sử dụng cho giấy, những quần áo và những thảm.
Nó cần thiết một chất giữ màu mordant.
▪ Những dùng để đóng gói thực phẩm trên thị thường.
▪ Một dầu ly trích từ những hạt, thúc đẩy sự tăng trưởng của tóc .
Mạc cưa sciure gỗ teck Cây Giá tị Tectona grandis được sử dụng để làm nhang ở Java; thuy nhiên bụi của nó có thể làm kích ứng da irriter la peau.
Mạc cưa sciure cũng được sử dụng để sản xuất than hoạt tính charbon actif.
▪ Đây là một gỗ Cây Giá tị Tectona grandis, phù hợp để sử dụng với những mục đích khác nhau :
- đồ mộc thượng hạng, khung cửa sổ.
- vật dụng, bàn ghế nôi thất bằng gỗ cứng,
- ván lót sàn gỗ,
- cầu thang,
- đồ mộc,
- dụng cụ làm vườn,
- thanh ngang đường sắt xe lửa,
- cầu, và những công trình xây dựng khác phải tiếp xúc với nước và đất,
- trụ cột điện và điện thoại,
- toa xe đường sắt,
- thùng chứa,
- và bồn chứa chất lỏng cho chất này ăn mòn,
- những dụng cụ khác nhau ( ngoại trừ những cán dụng cụ vì nó dễ gẩy ) - báng súng, và điêu khắc.
▪ Cây Giá tị Tectona grandis thường được trồng bởi nông dân chung quanh cánh đồng làm những hàng rào sống và để hỗ trfợ cho những dây kẽm gai.
Nó cũng được trồng làm Cây cảnh dọc theo đường ở thành phố.
▪ Màu nhuộm của Cây Giá tị Tectona grandis ngăn chận đổi màu đen của những khoai lang sau khi nấu.
Thực phẩm và biến chế :
Sử dụng ăn được
Những thêm vào nước trong đó trái mít chưa chín được đun sôi trước khi thực hiện món ăn của dân javanais “Gudeg”.
Cái này thêm một màu mới, màu đỏ nhạt ở trái mít jacquier.
▪ Màu nhuộm đỏ thu được bằng cách đun sôi những dâm bào gỗ của Cây Giá tị Tectona grandis được sử dụng để nhuộm trứng Phục sinh Pâques.
▪ Những Cây Giá tị Tectona grandis hành động như ký chủ của những bào tử của nấm Rhizopus trong sự thực hiện món ăn Tempeh, một sản phẩm thực phẩm căn bản của đậu nành lên men, món ăn của Indonésie.

Nguyễn thanh Vân