Thứ Năm, 9 tháng 2, 2017

Hoa Hồng Giáng sinh - Rose de Noël

Herbe aux fous - Rose de Noel
Điên thảo
Helleborus niger-L.
Ranumculaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Danh pháp thường dùng bao gồm : Cỏ Christe, Rose de Noël, Melampode, hélébore noir, và rose de Pâques.
Ở những nước như : finlandais : jouluruusu, suédois : Julros, Đức allemand : Schwarze Nieswurz, Christrose, Pháp : Hellébore noir, Rose de Noel, Ý italien : Elleboro nero, Fava di lupo, Rosa Di Natale, Việt Nam được gọi là Hoa Hồng Noël, Cây Hoa Hồng Giáng sinh, do thời điểm của sự trổ hoa và cũng được gọi là Cây Điên thảo do đặc tích chữa trị của Cây.
Danh pháp khoa học của giống Helleborus được dẫn xuất từ tiếng Hy lạp “ Elein ” nghĩa là vết thương blesser và “ bora ”  nghĩa là thực phẩm dinh dưởng nourriture.
Cây có nguồn gốc của những vùng núi của trung và miền nam Âu Châu, Hy lạp và Tiểu Á, và được trồng trong một phần lớn của những nước này như là một Cây trong vườn.
Cây cung cấp cho những căn hành rhizome được sấy khô, từ đó thuốc được chế biến, cho đến nay vẫn còn chủ yếu từ Đức. Hai loài liên hệ là loài bản địa trong nước này, nhưng loài này không phát triển hoang nơi đây.
Hoa lớn hình thành những chén trắng hay màu hồng xuất hiện ở khoảng giữa Giáng sinh Noëlvà Phục sinh Pâques, tùy theo khí hậu. Hơi chậm để được thành lập, nhưng cũng chờ đợi đáng kể, thật sự là một viên ngọc cho những vườn Cây và cũng không khó khăn để trồng như những người tưởng tượng.
Cây là loại sống lâu năm rất khỏe, nó phát triển trong tự nhiên thành những bụi, nơi đây có những dây leo chằng chịt và những đồng cỏ trên vùng núi.
Cây phát triển thành những chùm nhỏ gọn, đạt khoảng 30 đến 45 cm cao. Nó  có thể chống lại sự đóng băng dưới tuyết khoảng -15 ° C  và trổ hoa dưới tuyết neige.
Phát triển trong phạm vi rừng dốc của trung và đông dảy núi Alpes giữa 300 và 1800 m độ cao so với mực nước biển trong địa hình đất đá vôì. Cây trổ hoa vào mùa xuân sau khi tuyết tan.
Cây Hoa Hồng Giáng sinh thích bóng râm, thường sống dưới những Cây tiểu mọc rụng lá. 
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo bụi nhỏ sống lâu năm, có một rễ hoặc căn hành đen, có thể đạt đến 35 cm cao, có củ, có những vảy theo chiều dọc, màu trắng nhạt bên trong và cho ra nhiều xơ dài, nạt thịt, màu vàng nâu trở nên đậm hơn khi được xấy khô.
Trong môi trường thiên nhiên, những hoa của Cây Noël màu hồng trổ vào khoảng tháng 11 đến tháng 4, vào thời điểm này tuyết rơi để những mở cho những thực vật đầu tiên của mùa xuân phát triển, mỗi nhóm sản xuất ra những nhóm 2 hoặc 3 hoa lớn cuối đầu xuống.
Cuối mùa trổ hoa, một phần của lá già chết ( cho chỉ 1 năm ) và lá mới mọc ra. Cũng như những nụ hoa mới hình thành trong một thời gian ngắn tăng trưởng. Mùa tăng trưởng của Noël màu hồng là ngắn khoảng 4 đến 5 tháng.
, lớn, mọc ở gốc, trên những thân hình trụ từ 10 đến 20 cm dài, có những thùy tõa ra, lá kép 5 hình trái tim bầu dục, lá nguyên  và không đều nhau bên dưới, và có răng to ở đỉnh, gồm mỗi thùy tia sâu chia thành hình chân vịt như một bàn tay có chung một điểm, màu xanh đậm mặt trên và nhạt hơn và có như mạng lưới mặt bên dưới. Cuống hoa ngắn hơn cuống lá, 1 hoặc 2 hoa với những lá bắc rách nát ngay dưới đài hoa cao 12 hoặc 25 cm.
Phát hoa : tụ tán cyme kích thước khoảng từ 5 đến 8 ( 12 ) cm đường kính, lưỡng phái hermaphrodite, thụ phấn nhờ côn trùng entomogame Cây cho những mật cho ong  mellifère.
Hoa đơn độc ở ngọn, hoa lớn màu trắng đôi trở nên màu hồng đậm ở cuối thời kỳ trổ hoa., thấy rỏ, mang trên một cuống có những đốm đỏ ( ngâm trong màu hồng )..
Những hoa có 5 tépales, có nghĩa là đài hoa và cánh hoa giống nhau.
- Đài hoa gồm có 5 lá đài rộng, hình bầu dục hoặc tròn, ban đầu trắng, sau đó biến thành màu hồng, cuối cùng trở nên màu xanh lá cây nhạt.
- Cánh hoa, nhỏ, màu xanh vàng nhạt, hình ống, ngắn hơn những tiểu nhụy, nghiên về bên dưới.
- Tiểu nhụy, hiển thị rõ ràng, nhiều, bao phấn, những 8-10 bên ngoài biến đổi thành tiểu nhụy không thụ staminoïdes.
- Nhụy cái, thường 3-4, vòi nhụy thẳng, mảnh mai.
Trái, nang,
Hạt :
những hạt có một mồng éléosome là một nạt thịt gắn liền với hạt và được phát tán bởi những loài kiến.
Bộ phận sử dụng :
Rễ và căn hành.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Hai (2) tinh thể glucosides :
- Helleborin,
- và helleborcin,
hai (2) chất độc  mạnh.
Helleborincó vị nóng cháy và chát và gây mê narcotique,
Helleborcin có một vị ngọt và là một chất độc cho tim poison cardiaque hoạt động rất mạnh, tương tự như trong những hiệu quả của Cây lồng đèn digitalis và một chất tẩy xổ cực mạnh purgative drastique.
▪ Thành phần khác là :
-  chất nhựa chát résine acre,
- chất dầu béo huile graisse,
- và tinh bột amidon.
nhưng không có chất tannin nào hiện diện.
Người ta nói rằng Helleborus viridis sản xuất một héléboreine hoạt động mạnh hơn Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger;
Trong cùng một cây sản xuất một số lượng lớn helleborine (0,04 phần trăm ).
Helleborein đã được phát hiện trong năm 1864 bởi Husemann và Marmé (Ann. Chem. Pharm., Vol. CXXXV, page 55).
Những tác giả khác cũng nghiên cứu kỹ lưỡng hơn về thành phần helleborine phát hiện trong năm 1853 bởi Bastick (Pharm. Jour. Trans.).
Cả 2 chất đã được nghiên cứu cẫn thận tất cả gần đây bởi K. Thaeter (Archiv der Pharm., 1898, pages 414-424).
Cả 2 chất được phân lập từ rễ Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger được thực hiện bởi hành vi trái ngược đối với nước và éther, như là :
- chất héléboreine được hòa tan tự do trong nước, nhưng không hòa tan trong éther,
- trong khi chất heléborine là không hòa tan trong nước và tan trong éther.
● Helleboreine, kết tinh từ alcool tuyệt đối trong dạng kim nhỏ nhuyển, không dễ hút ẫm khi nó được tinh khiết.
Nó có một hương vị ngọt, và trong những đặc tính của túi bột làm hắc hơi sternutatory.
Sự hòa tan trong nước của nó được kết tủa bởi nitrate mercurieux, của acide tannique, …v…v...
Khi đun sôi với acides pha loãng, nó phân hủy thành đường và những mảnh vụn màu xanh đậm của hélicoptérine, không hòa tan trong nước và éther, nhưng hòa tan trong alcool cho một màu xanh tim violette (Husemann và Marmé).
K. Thaeter đã thiết lập định lượng cơ chế của phản ứng nầy trong đó hình thành 2 phân tử molécules của dextrose và 3 phân tử của acide acétique, phhương trình là như sau :
C37H56O18 (helleborein) + 5H2O = C19H30O5. (Hétéroborétine) + 2C6H12O6 + 3C2H4O2.
Thành phần helleborétine là thường xuyên chống lại với những acides loãng nóng, va là một thành viên của nhóm  chất béo của hợp chất hữu cơ composés organiques.
Acide nitrique đậm đặc sản xuất với héléborétine một màu tím đặc trưng, sau khi pha loãng với nước, là vĩnh viễn trong một thời gian nhất định.
Cũng như, hình thành những mảnh vụn mà xanh dương khi được đun sôi với acides và phản ứng màu tiếp theo sau với acide nitrique có thể phục vụ như một thử nghiệm đặc trưng cho héléboreine.
● Helleborin
K. Thaeter xác định tất cả những đặc tính tìm thấy bởi Husemann và Marmé cho chất này, ngoại trừ công thức của nó, trong đó ông tìm thây (C6H10O) n, trong khi những tiền nhiệm của ông đã đến với công thức C36H42O6.
Chất này hình thành những tinh thể hình kim trắng, không mùi, và không vị, nhưng trong một dung dịch alcoolique nó truyền đạt một hương vị chát.
Nó không hòa tan trong nước lạnh, khá hoà tan trong alcool và chloroforme. Một đun sôi kéo dài với những acides pha loãng phân hủy nó thành đường và thành hélicoptérine (C30H38O4). Helleborine cho một màu  đỏ tím đặc trưng với acide sulfurique đậm đặc.
Khi người ta cho vào trong nước, những mảnh vụn màu trắng được kết tủa.
Đặc tính trị liệu :
Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger là thực vật rất độc toxique độc hại khi người ta dùng trong tất cả những liều lượng, ngoại trừ với những liều lượng nhỏ nhất. Như vậy nó không nên dùng ngoại trừ dưới sự giám sát của người chuyên môn lo sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Cây chứa những glycosides tim cardiaques có những hành động tương tự với Cây foxglove (Digitalis spp) và nó được sử dụng như :
- kích thích tim stimulant cardiaque cho những người cao tuổi âgées,
mặc dù chữa trị này không được đề xuất.
Rễ Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger là :
- diệt trùng giun antihelmintique,
- tim mạch cardiaque,
- thuốc tẩy cathartique,
- lợi tiểu diurétique,
- nôn mữa émétique,
- dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogue,
- chất kích thích irritante,
- chất gây mê rất mạnh violemment narcotique
- và tẩy xổ mạnh purgative drastique.
▪ Cây Hoa Hồng Giáng sinh được thu hoạch vào mùa thu và sấy khô để sử dụng về sau.
▪ Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger đã được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh thủng nước cổ chướng hydropisie,
- vô kinh aménorrhée,
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- và loạn thần kinh hystérie,
nhưng nó rất độc hại toxique và một chăm sóc cẫn thận phải được thực hiện trên những liều lượng posologie.
Rễ Cây Điên thảo Helleborus niger cũng được áp dụng bên ngoài cơ thể như :
- kích ứng cục bộ irritant local,
nhưng ngay cả điều này phải thực hiện một cách cẫn thận, ( xem phần độc tính bên dưới ). Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathiqueđược thực hiện từ rễ .
▪ Cây Điên thảo Helleborus niger được sử dụng trong chữa trị :
- đau đầu maux de tête,
- rối loạn tâm lý troubles psychiques,
- viêm ruột entérite,
- và co thắt spasmes.
● Lợi ích cho sức khỏe của Cây Điên thảo Hellebore
▪ Tẩy xổ Purgative :
Khi mà người ta buộc phải bài tiết ra, dường như không cái gì đó mà người ta không muốn làm, có một số tình huống nhất định nơi đây làm rỗng dạ dày của người là điều tốt nhất cho con người, trong đặc biệt nếu người ta tiêu thụ một cái gì độc hại toxique trong một số lượng quá lớn.
Một tẩy xổ purgatif (laxatif) làm cơ bản những cơ chế đào thải của cơ thể con người đi vào trong lao động quá sức và gây ra cơ thể để bắt buộc những chất bằng cách phóng thích vào trong đường ruột intestinaux.
Cây Điên thảo Helleborus niger, trắng và đen cả hai  được sử dụng như tẩy xổ cực kỳ hiệu quả trong lịch sử cổ đại, trong đặc biệt ở Hy lạp Grèce.
Tuy nhiên, do bản chất của nó cực kỳ độc hại toxique, sự tiêu dùng của Cây để buộc nó ra khỏi dạ dày tất cả cũng là nguy hiễm và có thể dẫn đến tử vong hoặc một số trường hợp nhất định những phản ứng phụ khác.
▪ Lợi tiểu Diurétique :
Dùng với liều lượng rất nhỏ, Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger đã chứng minh những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiquesđáng tin cậy,
là một cách chậm hơn và ít bạo lực của sự đào thải những chất độc toxines ra khỏi cơ thể.
Bằng cách kích thích sự đi tiểu miction, nó có thể giúp cơ thể phóng thích những chất béo dư thừa, những muối, nước và những chất độc toxines của cơ thể, do đó làm sạch những thận reins và cải thiện tổng thể sức khỏe con người.
▪ Giảm sốt fièvre :
Mặc dầu Cây Điên thảo Helleborus niger trắng và đen có xu hướng thu được phần lớn của sự quan tâm, Cây Điên thảo xanh hellebore cũng có một sự sử dụng được biết như một sự giảm sốt fièvre và được sử dụng rộng rãi trong chữa trị :
- bệnh sốt phát ban hay ban nhiệt typhus,
và những bệnh sốt fièvres khác trong người Mỹ américaine cổ đại.
Điều này có thể giúp gia tăng tốc độ sự chữa lành bệnh và giảm bớt căng thẳng détressevà khó chịu inconfort, nhưng chỉ nên quản lý dùng bởi một nhà thảo dược herboristeđào tạo của Bác sỉ.
▪ Giảm cân Perte de poids :
Do khả năng Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger gây ra đi tiểu mictionvà bài tiết excrétion, nó đôi khi được sử dụng cho những người cố gắng giảm cân perdre du poids nhanh chóng.
Nếu người ta muốn giảm trọng lượng nước và làm sạch đường ruột intestin, sau đó nó có thể đạt được điều đó, nhưng nó có thể là rất nguy hiễm để thúc đẩy cơ thể trong những người đi vào số phận này trong quá trình làm rỗng sạch trên cơ sở thường xuyên, được biết những rối loạn của ăn uống.
▪ Chống co thắt Anti-Spasmodique :
Với liều lượng rất nhỏ đã có liên quan đến sự giảm những rối loạn của sự co thắt troublesspasmodiques ở những trẻ em, như là :
- chứng động kinh épilepsie
hoặc những điều kiện khác của :
- bắp cơ musculaires/ thần kinh neurologiques.
Những sức mạnh của sản phẩm hóa học chimiquestìm thấy trong Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger có thể giảm hạ một phần thể chất và tinh thần esprit, nhưng mà như luôn luôn, có một rủi ro cao với mọi hình thức của sự sử dụng Cây Điên thảo Helleborus niger, do đó thường xuyên tham vấn với người chuyên môn lo về sức khỏe y tế trước để xem nếu có những lựa chọn khả thi khác.
▪ Chống ký sinh trùng Anti-parasitaire :
Trong một số nước, do tiêu chuẩn phẩm chất qualitécủa những thực phẩm và những điều kiện sống, những ký sinh trùng còn là một vấn đề rất thực tế, và những thứ như những trùng giun đường ruột vers intestinaux có thể làm nghiêm trọng thêm sự thiếu hụt dinh dưởng carences nutritionnelles hiện có và mang lại sự sống khốn khổ.
Liều nhỏ của Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger, có thể do bản chất của nó độc hại cao hautement toxique, đã được kết hợp với loại bỏ thành công của những trùng giun vers trong ống tiêu hóa tube digestif.
▪ Sức khỏe kinh nguyệt Santé menstruelle :
Gia tăng lưu lượng máu đến những vùng xương chậu pelvienne, đặc biệt ở những phụ nữ, có thể nguy hiểm trong một số trường hợp nhất định, như trong thời gian mang thai, nhưng trong những tình huống khác, một chất có chức năng như một trấn thống điều kinh emménagogue có thể rất hữu ích trong sự điều chỉnh của những thời kỳ và cải thiện tổng quát của sự sinh sản sức khỏe.
Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger thực hiện chính xác điều đó, nhưng đã đề cập bên trên, chỉ nên quản lý dùng hoặc xem xét sau khi tham vấn kỹ lưỡng với Bác sỉ có thể mang đến những chọn lựa khác an toàn cho cùng một hiệu quả.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Được xem như một phương thuốc phổ quát chống lại :
- điên khùng folie ngay thời cổ đại Antiquité,
Pline l’Ancien tuyên bố rằng đã được sử dụng từ thời cổ đại để điều trị :
- những bệnh tâm thần maladies mentales.
▪ Ở thời Trung cổ Moyen Âge, Cây cũng còn được gọi aliboron, thuật ngữ cổ xưa Pháp đi từ tiếng Hy lạp elleboros, nghĩa là điên rồ folie.
Aliboron có thể kết hợp với tên thầy maistre maître  để chỉ những Bác sỉ, kế đến những nhà Bác học savant và cuối cùng con lừa ânehoặc « maître Aliboron », nhân vật vô lý bởi vì hòa trộn tất cả.
Chỉ định :
Chỉ định và sự sử dụng đặc  biệt .
 ( Chỉ những liều lượng nhỏ ),
- cổ chướng dropsy;
- cảm giác nặng trong đầu lourdeur dans la tête,
- trán lạnh front froid và mồ hôi trĩn dính sueur moite;
- vô kinh aménorrhée,
- với những nóng bừng éclairs de chaleur flashes of heat, một hình thức xả do sự giảm nồng độ estradiol, do nhiều nguyên nhân do sự thay đổi nồng độ kích thích tố nội tiết hormone, thường kinh nghiệm như cảm giác nóng dữ dội với mồ hôi và tim đập nhanh …
- nóng cháy brûlurecủa bề mặt của những đùi cuisses,
- và những mông fesses,
- nhạy cảm vùng xương chậu sensibilité pelvienne,
- và vùng tầng sinh môn ( hạ bộ ) périnéale;
- xả chất nhầy sền sệt của đường ruột intestins.
Nghiên cứu :
Không biết cần bổ sung
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Độc tính Toxicité
Tất cả Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger là độc  hại toxique. Trên tất cả những cơ quan, trong đặc biệt, những căn hành rhizome chứa những thành phần hợp chất chưa được xác định.
Những sức mạnh của độc chất toxines hiện diện không bị tiêu hủy khi người ta sấy khô hoặc bảo quản. Cả hai những động vật và những con người đều bị ảnh hưởng. Người ta nói rằng những Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger có một vị nóng cháy brûlant.
Tất cả những Helleborus sp ( chưa xác định loài ) được tuyên bố là độc hại toxiques. Một số tác giả khác đề xuất sự thiếu vắng của glycosides cardiaqueshiệu quả trong Cây Điên thảo Helleborus niger và cho thấy rằng những kiến thức trước đây trên sự hiện diện của những thành phần hợp chất này ở nồng độ hiệu quả đã dẫn đến sự sử dụng của sự pha chế bị ô nhiễm bởi Helloborus viridis có độc tính cự mạnh toxicité puissantecũng hiện được chứng minh.
Người ta không biết nó hiện có tính đa dạng trong sự hiện diện của độc tố toxines hiệu quả giữa những chủng của Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger.
Những thực vật của họ Ranunculaceae có chứa nhiều độc tố toxines mạnh khác nhau. Những thành phần hợp chất độc hại toxiques tìm thấy trong Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger ngoài hợp chất glycosides cardiaques helleborin, hellebrin và helleborein bao gồm saponosides và dẫn xuất của ranunculoside, protoanemonine.
● Những chất độc hại substances toxiques
Glycosides cardiaques
Glycoside cardiaque chánh hiện diện trong Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger là :
- bufadienole hellebrin.
• Hellebrigénine, những aglycone của hellebrine là mạnh hơn chính bản thân của glycoside.
• Chữa trị ngộ độc với glycosides cardiaques:
- atropine,
- và than hoạt tính charbon activé,
- dùng lidocaïne cho loài Helloborus viridis.
Saponines
Ranunculosides
● Triệu chứng Symptômes :
Ngộ độc với Cây Điên thảo Helleborus niger là rất hiếm. Nhìn chung, những glycosides cardiaques hiện diện là trách nhiệm của sự ngộ độc do những hiệu quả digitale (réf. Digitalis purpurea, foxglove) :
- nhịp tim chậm bradycardie,
- khoảng thời gian P-R kéo dài PR interval ,
- nhịp co bóp tâm thất tim khoảng 40 nhịp trong 1 phút rythme idioventiculaire,
- khối bó nhánh bloc de branche,
- độ rung tâm thất fibrillation venticulaire,
- và vô tâm thu asystole.
Helleborus viridis và Helleborus foetidus, cả hai được sử dụng trong vườn Cây, nguyên nhân ngộ độc tương tự như Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger.
Một số tác giả xác định rằng những triệu chứng tim cardiaques được ghi nhận là là có khả năng là nguyên nhân bởi những loài khác của giống Helleborus, chớ không phải là do bởi Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger. Người ta thấy trong đặc biệt là pha trộn của chế phẩm của rễ với Helleborus viridis.
Những số lượng cao của thành phần ranunculine hoặc protoanémonine trong những lá (  có mặt đồng ý của tất cả những tác giả ) những thân và những hoa của Cây Điên thảo Helleborus niger là trách nhiệm cho :
▪ da peau
- ( viêm da dermatite, tiếp theo sau khi phơi bày với nguyên liệu rễthâm tím, với những lá, những thân và những hoa ), rễ.
▪ và sự kích ứng tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinales( sau khi ăn vào ingestion) :
- sự bài tiết nước miếng salivation,
- bệnh ngứa miệng picotements de la bouche,
- và cổ họng gorge 
- đau bụng abdominales,
- ói mữa vomissements,
- nôn mữa purge,
- tiêu chảy diarrhée.
Một số nhất định tác giả mô tả những triệu chứng sau khi ăn phải Cây Điên thảo Helleborus niger, như là :
- xung  chậm lent và không đều pouls irrégulier,
- yếu faiblesse,
- sự hô hấp lười biếng ( khó thở ) respiration laborieuse,
- tim  đập không đều cardiaques irréguliers,
- những co giật convulsions,
- suy hô hấp insuffisances respiratoires,
và những rối loạn của hệ thống thần kinh système nerveux như là :
- mê sảng délire,
- những cbo giật convulsions,
- và thậm chí tử vong mortdo sự sụp đổ hô hấp effondrement respiratoire.
Ứng dụng :
Cây Điên thảo Helleborus niger là :
- một tẩy xổ mạnh cathartique drastique,
và nó được nổi tiếng có những khả năng :
- dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogues,
nhưng hiệu quả cuối cùng có lẽ là do những hiệu quả xổ tẩy purgatifs.
▪ Trong liều lượng thấp nhất, là một kích thích tim stimulant cardiaque, và những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques,
- và trừ giun sán anti-helminthiquescũng được cấp cho nó.
▪ Trong liều lượng lớn, nó là một thuốc độc mạnh, gây ra :
- viêm inflammationdạ dày-ruột gastro-intestinale,
- chóng mặt vertiges,
- co thắt đau nhức spasmes douloureux,
- ói mữa nghiêm trọng vomissements sévères,
- tẩy xổ catharsis,
- suy tim insuffisance cardiaque,
- giản nở con ngươi (đồng tử ) dilatation des pupilles,
- khát nước với nhiệt trong bụng chaleur abdominale,
- đổ mồ hôi lạnh sueurs froides,
- co giật convulsions,
- và thậm chí tử vong mort.
Cái chết xảy ra do những co thắt spasmesvà kiệt sức épuisement.
Rễ Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger gần đây nhất sản xuất làm đỏ da rubéfaction, và đôi khi những mụn nước cloques, khi nó được tiếp xúc với da peau.
▪ Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger trước đây được dùng trong :
- chứng tê liệt paralysie,
- điên rồ folie,
- cảm nắng, trúng gió, trúng phong apoplexie,
- thủng nước, cổ chướng hydropisie,
- động kinh épilepsie, ..v…v…
Nhưng ngay nay sử dụng rất hiếm.
Trong rối loạn thần kinh, nó vẫn có thể được sử dụng trong những trường hợp của :
- u uất mélancolie,
- và hưng cảm manie
khi nó do những rối loạn dạ dày-gan gastro-hépatiqueshoặc trong những hình thức cấp tính của :
- lầm lạc tâm thần aberrations mentales,
do những sai lầm kinh nguyệt erreurs menstruelles .
▪ Chứng loạn thần kinh hystérie và bệnh u uất hypochondrie có thể có lợi ích, đặc biệt là khi nó phụ thuộc vào những không ổn ở bụng mal abdominales.
▪ Như một yếu tố thủng nước cổ chướng hydropisie, nó được xem như ít hữu ích hơn Cây apocynum.
Nó đã được sử dụng để giảm bệnh thủng nước hydropisiebởi hành động tẩy xổ purgative, nhưng vì nó đã được tìm thấy rằng một liều nhỏ của thuốc có xu hướng :
- kích thích tim stimuler le cœur,
- và gia tăng bài niệu diurèse,
có những lý do để tin rằng chúng ta chưa đánh giá đầy đủ sức mạnh của thuốc.
▪ Thuốc do tình trạng :
- suy nhược của ruột atoniquesdes intestins,
- tràn dịch huyết thanh épanchement séreux sau khi viêm inflammations,
- với một sự hấp thu thiếu hụt,
- và  thủy ngực hydrothorax, chứng bệnh có chất lỏng trong khoang màng phổi 
- và anasarque ( bệnh phù œdème nói chung của những mô tế bào dưới da với tràn dịch trong khoang huyết thanh như màng phổi, màng tim, màng bụng…. tiếp theo sau của những bệnh phun trào cụ thể éruptives spécifiques, đặc biệt được đề cập như là quyền năng chữa lành bệnh của nó pouvoir curatif.
▪ Liều lượng cho mục đích này phải từng phần của từ 1 giọt đến 5 giọt trích xuất Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger riêng biệt.
▪ Thuốc với liều nhỏ gia tăng mạnh để :
- co bóp tim contraction du cœur,
- làm chậm nhịp tim ralentit le pouls,
- và gia tăng huyết áp động mạch tension artérielle.
▪ Hoạt động thận rénale là gia tăng dưới hành động của nó, và những triệu chứng không bù đấp trong những bệnh tim mạch affections cardiaques đã nhanh chóng biến mất dưới sự sử dụng thuốc này.
▪ Giáo sư Scudder cho thấy Cây Hoa Hồng Giáng sinh Helleborus niger như :
- một làm dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue
khi bệnh nhân cảm thấy khó chịu bởi :
- những tia nhiệt étincelles de chaleur,
- nóng bỏng trên bề mặt của những đùi cuisses,
- và những mông đít nats,
- và tính nhạy cảm sensibilitécủa những mô tế bào vùng xương chậu pelviensvà vùng tầng sinh môn ( hạ bộ ) périnéales.
Nó đã được sử dụng trong những rối loạn đường ruột troubles intestinaux với những đoạn giống như thạch.
Helleborein, bên cạnh có những đặc tính tương tự, đã được tìm thấy cho là :
- một trầm cảm dépresseur của những chức năng thần kinh fonctions nerveuses,
- và có những đặc tính gây mê quyết định anesthésiques décidées.
Từ thực tế nó không có hiệu quả rõ ràng nào trên đồng tử con ngươi pupile, cũng không ảnh hưởng trên nhãn áp bên trong mắt tension intra-oculaire, nó được ưa thích bởi một số nhất định chất ma túy cocaïne như một thuốc gây mê cục bộ anesthésique local trong những bệnh mắt maladies oculaires, và nổi tiếng lâu dài hơn hiệu quả cuối cùng trong những hiệu quả của nó ( trầm cảm ).
▪ Người ta cũng sử dụng từ 3 đến 4 giọt dung dịch tiêu biểu trong tất cả từ 1/55 đến 1/40 của hạt.
▪ Do hành động mạnh trên tim cœur, nó không sử dụng bởi đường tiêm dưới da sous-cutanée cho sản phẩm gây mê cục bộ anesthésie locale.
▪ Chữa trị bệnh đau mắt maux d'œil :
- Những nhãn cầu xoay lên trên,
- lé louche,
- cái nhìn trống không regard vacant,
- con ngươi (đồng tử giản nở pupile dilatés.
- mắt mở to yeux ouverts, chìm sâu enfoncés,
- chứng quáng gà cécité nocturne.
▪ Cho những bệnh mặt affections de visage :
mạt nhợt nhạt, tàn tệ.
- mồ hôi lạnh sueur froide.
- vết nhăn ridé.
- đau dây thần kinh ở bên trái Névralgie sur le côté gauche;
Những bộ phận mềm, nên nó không thể nhai.
▪ Chữa trị bệnh đau miệng maux de la bouche :
- mùi hôi từ miệng odeur horrible de la bouche.
- môi khô lèvres sèches và nứt nẻ craquelées.
- lưỡi đỏ và khô.
- hàm dưới rơi xuốngChute de la mâchoire inférieure.
- sự biểu hiện đôi môi trở nên vô nghĩa Picking of lips.
Hành vi liên quan đến sự biểu hiện của da môi nhưng cũng liên quan đến sự nhai, cắn, xảy ra khi gặp những khí hậu khắc nghiệt như nắng mặt trời, lạnh, gió, môi và miệng trở nên khó chịu, khô và khát…Trong những trường hợp như vậy, môi có thể dễ bong ra và có khuynh hướng tróc ra….
- nghiến răng grincement des dents.
- cử động nhai mouvement à mâcher.
- háu nuốt nước lạnh avale avidement l'eau froide, mặc dù đây là vô ý thức.
● Sử dụng khác :
▪ Được sử dụng như thuốc diệt ký sinh trùng parasiticidechống lại :
- những con chí của cơ thể poux du corps,
- những con bọ chét puces..v…v...
Sự sử dụng này có phần nào nguy hiểm, do những độc tính toxicité, bên trên.
Rễ dưới dạng bột được sử dụng như một thuốc hút.
▪ Những Cây được thích ứng cho những lớp đất phủ khi mà khoảng cách của nó khoảng 45 cm cho mỗi cạnh.

Nguyễn thanh Vân