Thứ Tư, 7 tháng 12, 2016

Lục thảo củ - Safed Musli

White musali -  Safed Musli
Lục thảo củ
Chlorophytum tuberosum (Roxb.) Baker
Liliaceae
Đại cương :
Chlorophytum tuberosum Baker thuộc họ Liliaceae. Có nguồn gốc ở những vùng Châu Phi và Ấn Độ. Nó có công dụng lịch sử trong y học truyền thống ayurveda.
Trong địa lý và sự phân phối, thường được phổ biến rộng rãi từ Nigeriađến miền Đông Châu Phi nhiệt đới và cũng thấy ở khắp miền trung và nam Ấn Độ đến Miến Điện ( Myanmar).
Cây mọc bình thường đến 1700 m trên mực nước biển, nhưng đã tìm thấy ở đỉnh dãy núi Travancore ở Ấn Độ ở 2695 m trên mực nước biển.
 Trong Ấn Độ, nó được tìm thấy trong những khu vực có mưa nhiều. Cây thường mọc dọc theo lề rừng, bãi cỏ dốc, những nơi bãi đá dọc theo thung lủng, thường trong những thảm thực vật suy thoái và cũng tìm thấy trong những khu rừng hỗn hợp.
Cây thích những đất giàu chất hữu cơ, thoát nước tốt của cát bùn và khí hậu nóng và ẩm thích ứng với Cây trồng.
.Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ bụi đa niên,  thường tăng trưởng đến 20-50 cm cao. Bộ phận dưới đất của Cây bao gồm một căn hành rhizomengắn, thường được bao chung quanh bởi những sợi, mang những rễ phù to với những củ màu sậm, ở đầu ngọn. Rễ củ với những củ hình ellip treo từ căn hành, 10-12 cm dài và 1-1,9 cm đường kính.
, xếp như dạng hoa hồng, tất cả phát sinh ra từ bên dưới gốc, thẳng hình mũi dáo, bìa lá nguyên, đầu nhọn, 10-50 cm dài và 1-3 cm rộng, nhiều gân lá, thường màu tím bên dưới và có lông tơ. Lá bên trên gốc thường ngắn hơn nhiều.
Phát hoachùm đơn với 2 hoa cho mỗi đốt, với những hoa rậm, những hoa lớn màu trắng, sáng tươi, hình ngôi sao và có mùi thơm nhẹ và không có sự khác biệt giữa đài hoa và cánh hoa nên được gọi như là tépales, có hơn 7 gân ( thường có từ 10 đến 14 gân ). Lá bắc dài.
- Tépales, gồm 3 đài và 3 cánh màu trắng, nhọn, 2,5 cm đường kính với 6 đài-cánh hình ellip..
- tiểu nhụy, ngắn hơn những tépales, đính ở trung tâm thẳng với những bao phấn màu xanh hay vàng dài hơn những chỉ.
- Bầu noãn, 3 buồng, gồm 4 hay hơn những noãn trong mỗi buồng, vòi nhụy đơn giản.
Trái, những trái gồm có 3 viên nang, chứa những hạt đường kính 2 mm.
Bộ phận sử dụng :
Toàn Cây, căn hành, rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần hoạt động chánh của rễ Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum là :
- những alcaloïdes,
- vitamines,
- những nguyên tố khoáng minéraux,
- chất đạm protéines,
- đường hydrates de carbone,
- polysaccharides,
- saponines,
- và những stéroïdes.
Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum chứa :
- những hydrates de carbone (35-45%),
- chất xơ thực phẩm fibres(25-35%),
- những alcaloïdes (15-25%),
- saponines (20.2%) ,
- và những chất đạm protéines(5-10%).
Nó là một nguồn giàu của hơn :
- 25 alcaloïdes,
- những vitamines,
- chất đạm protéines,
- đường glucides,
- những stéroïdes,
- saponines,
- potassium K,
- phénol,
- résines,
- chất nhầy mucilage,
- và những đường đa polysaccharides,
và cũng chứa một lượng lớn đường đơn giản sucres simples, chủ yếu :
- saccharose,
- glucose,
- fructose,
- galactose,
- mannose,
- và xylose .
▪ Sinh hóa BioChimie của Safed Musli :
Những củ tubercules của Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum chứa khoảng :
- 27 alcaloïdes,
- stéroïdes saponine (2-17%),
- polysaccaroids (40-45%),
- những glucides,
- những chất đạm protéines(7-10%),
- nguyên tố khoáng minéraux,
- vitamines, v…v….
Safed Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum là một thuốc huyền diệu và nó có chứa một glycoside mới :
- 5:7- myricétine diméthoxy 3-O- -L-.xylopyranosyl 4-0 I -D glucopyranoside
từ căn hành rhizome của Cây Sâm cau Curculigo orchioides. (Tiwari và Misra - 1976).
▪ Những củ tubercules của Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum chứa :
- những loại đường tự do sucres libres 7,56%,
- chất nhầy mucilage  8,12%,  ,
- những hémicelluloses, từ 12  đến 15%,
- và đường polysachharides 17.01%.
Đặc tính trị liệu :
Trong số rất nhiều công dụng và phương cách sử dụng của Safed Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum, quan trọng nhất của chúng, bao gồm những công dụng như sau :
▪ Cho nhưng ứng dụng trị liệu thérapeutiquetrong y học truyền thống Ayurveda, Unani và thuốc allopathiques ( một khái niệm sử dụng bởi vi lượng đồng căn và chỉ định của một tập hợp những thực hành liệu pháp mà không dựa trên nguyên tắc của vi lượng đồng căn ….. .).
▪ Như một thuốc bổ nói chung của quan hệ tình dục sexe.
▪ Như một thuốc cải thiện tính miễn nhiễm immunité.
▪ Như một phương thuốc cho :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Như một phương thuốc cho :
- bệnh viêm khớp arthrite.
▪ Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum đã được sử dụng để chuẩn bị cho :
- bổ dưởng sức khỏe nói chung :
- và phẩm chất tình trạng suy yếu tình dục faiblesse sexuelle.
- cơ thể yếu đuối faiblesse physique,
- và nhiều bệnh maladies.
▪ Là một thuốc chữa bệnh cho :
- những vấn đề khi sanh natalesvà sau khi sanh post-natales.
▪ Như một yếu tố :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và sinh động, thêm năng lượng cho cuộc sống vitalizer.
▪ Như một thay thế hiệu quả cho những dược thảo kích thích tình dục Ấn Độ Indien Herbal aphrodisiaque.
▪ Nó chứa những đặc tính sinh tinh trùng spermatogenèse,
Nước nấu sắc décoction của Musli Safed Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum dùng để chữa lành :
- bệnh bất lực impuissance
bởi vì nó giàu chất glycosides.
▪ Một số nhất định là thuốc bổ cho sức khỏe toniques de santé ( thuốc bổ quan hệ tình dục toniques sexuels) được bào chế từ Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum, được sử dụng cho :
- suy nhược tình dục faiblesse sexuelle,
- sự ham muốn tình dục thấp libido faible,
- số lượng tinh trùng thấp spermatozoïdes, ..v…v…
▪ Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum cũng cho thấy hiệu quả như một năng lượng nergiquetrong trường hợp :
- ho toux và suyễn asthme.
▪ Sử dụng chủ yếu như loại thuốc bổ toniquevà tái tạo régénérateur :
cho :
- hệ thống sinh sản système reproducteur.
cho :
- xuất tinh sớm éjaculation précoce,
- bệnh bất lực ( liệt dương ) impuissance,
- số lượng tinh trùng spermatozoïdesthấp ở người đàn ông.
▪ cũng được sử dụng trong :
- bệnh huyết trắng ( bạch đới khí hư ) mãn tính leucorrhée chronique.
● Lợi ích cho sức khỏe của Cây Lục thảo củ Safed Musli
▪ Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum là :
- một rasayan ( theo thuật ngữ tiếng Phạn là khoa học kéo dài tuổi thọ ),
- và làm trẻ trung hóa rajeunissantcải thiện sức khỏe tổng quát.
▪ Nó chống :
- bệnh tiểu đường antidiabétique,
- hiệu quả chống oxy hóa antioxydants,
- và chống căng thẳng anti-stress.
▪ Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum lợi ích trong tất cả những vấn đề quan hệ tình dục đàn ông sexuels masculins như là :
- rối loạn chức năng cương dương vật dysfonction érectile,
- xuất tinh sớm éjaculation prématurée,
- rối loạn chức năng quan hệ tình dục dysfonctionnement sexuel,
- bất lực ( liệt dương ) impuissance, …v…v...
Nó cải thiện :
- số lượng quantitétinh trùng spermatozoïdes,
- và phẩm chất của tinh trùng qualité du sperme.
- gia tăng sự tiết sữa lactationở những bà mẹ nuôi con mères d'alimentation.
lợi ích trong chữa trị của :
- dịch lỏng trắng xả ra ở âm đạo décharge blanche.
▪ Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum :
- cải thiện sức mạnh force và sinh lực vigueur.
chữa lành :
- những đau nhức đầu gối douleurs de genou
có hiệu quả trong 1 tuần nếu dùng mỗi ngày với sữa lait.
▪ Nó được sử dụng rộng rãi như một thành phần trong :
- những chế phẩm kích thích tình dục aphrodisiaques.
▪ Những trích xuất của gốc ghép porte-greffe là hiệu quả chủ yếu trên :
- hệ thống đường tiểu système urinaire
và được xem như lợi tiểu diurétique trong hành động.
▪ Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum được đưa ra trong :
- tiểu khó dysurie,
- dòng chảy nước tiểu dai dẳng không dứt poluria,
 - bệnh lậu gonorrhée
thêm nữa, trong những bệnh :
- rong kinh ménorragies,
- huyết trắng, bạch đới khí hư leucorrhoea,
- bệnh trĩ pieux,
- và chứng bạch bì leucoderme.
▪ Những thuốc được xem như :
- món khai vị apéritifluân phiên,
- nuôi mập ra còn gọi là vổ béo engraissement,
- và hồi phục sức réparatrice.
Nó được dùng trong :
- viêm phế quản bronchite,
- những bệnh mắt ophtalmiques,
- ói mữa vomissements,
- khó tiêu dyspepsie,
- đau lưng lumbago,
- đau nhức douleurstrong những khớp xương articulations,
- và trong những bệnh của thần kinh maladies de nerfs.
▪ Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum được xem như là :
- thuốc tống hơi carminative,
- và đặc tính hạ nhiệt antipyrétiques.
Thảo dược này được dùng trong ladoos, một loại bánh ngọt của Ấn Độ, cho :
- những người đàn bà sau khi sanh femmes post-partum.
▪ Giá trị dược liệu được cho là xuất phát từ hàm lượng chất saponine, đạt đến 17 % của trọng lượng khô.
Những saponines và những alcaloïdes hiện diện trong Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum là một nguồn đã bị cáo buộc cho đặc tính :
- kích thích tình dục aphrodisiaques.
Những chất saponines được phát huy trong thương mại như :
- một thực phẩm bổ sung suppléments alimentaires,
- và chất dinh dưởng nutraceutiques.
Nó hiện có những bằng chứng về sự hiện diện của chất saponines trong những chế phẩm của y học truyền thống.
▪ Safed Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum cũng  dần dần được chấp nhận như :
- sinh động, thêm năng lượng cho cuộc sống vitalizer,
- và bổ cho sức khỏe tonique de santé
được đưa ra để chữa trị cho :
- những vấn đề trước khi sanh đẻ prénataux và sau khi sanh đẻ postnataux,
- một sự phục hồi của hệ miễn nhiễm cải thiện immunité-amélioration
và như một phương thuốc cho :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và viêm khớp arthrite.
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum là một trong nhiều loài của giống Chlorophytum được sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique, hệ thống y học truyền thống hindou.
Musli Safed Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum, như được biết trong hindi, là một thảo dược thường được tìm thấy trong những mảng rừng ở Ấn Độ, và được sử dụng trong một loại thuốc bổ nhằm cung cấp cho :
- sức mạnh force và sinh lực vigueur.
▪ Trong y học truyền thống indienne, nó được sử dụng như :
- Rasayan, « thuật ngữ tiếng Phạn có nghĩa là kéo dài tuổi thọ »,
- hoặc gây thích nghi adaptogène.
▪ Safed Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum dưới dạng bột, đây là bột của rễ Cây thuốc Musli của Cây Chlorophytum Borvilianum. Trong hệ thống y học truyền thống Ayurveda, nó được cho là :
- làm mát refroidissement,
- làm trẻ trung hóa rajeunissant,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- thuốc bổ tonique,
- và là rasayana, từ tiếng phạn là một thuật ngữ của Ayurvédique để chỉ khoa học kéo dài tuổi thọ .
Nó là :
- thuốc bổ quan hệ tình dục tonique sexuel,
và lợi ích chữa lành những vấn đề khác nhau liên quan đến hệ thống sinh sản đàn ông système reproducteur masculin như :
- số lượng thấp của tinh trùng spermatozoïdes,
- rối loạn chức năng cương dương vật dysfonction érectile,
- suy yếu faiblesse,
- xuất tinh sớm éjaculation précoce, …v…v….
- cải thiện khả năng sinh sản ở đàn ông fertilité chez les hommes,
- và chữa trị vấn đề liên quan đến tinh dịch ( giới tính ) problèmes séminales.
Nó cải thiện :
- sự kích thích excitation,
và gíúp đở để :
- cương cứng dương vật tốt và bền kéo dài bonne érection prolongée.
▪ Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum có thể được cho là để thay thế thuốc hỗ trợ quan hệ tình dục Viagra.
▪ Trong Ấn Độ, những rễ Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum được sấy khô và được sử dụng như :
- một loại thuốc bổ phổ biến tonique.
- và kích thích tình dục aphrodisiaque,
trong y hoc truyền thống ayurvédique.
▪ Trong miền Bắc Nigeria những củ tubercules của Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum được nghiền nát để sản xuất một dung dịch kem lotionđược sử dụng để chữa trị :
- trùng Guinée ver de Guinée.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Tác dụng phụ :
▪ Trên cơ sở thảo dược Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum không có phản ứng phụ và đã được chứng minh khi dùng với những liều đề nghị.
● Ngăn ngừa - Chống chỉ định :
▪ Mang thai, cho con bú, dinh dưởng cho những phụ nữ nuôi con, những trẻ em và những người mắc bệnh mãn tính, sự sử dụng thuốc này phải dưới sự tư vấn của Bác sỉ.
Ứng dụng :
● Hướng dẫn sử dụng :
- 3g-5g (1 muỗng cà phê đầy ) trong đêm (15 phút. Sau bữa ăn ) với sữa ấm hoặc theo hướng dẫn của Bác sĩ.
▪ Musali chuẩn bị như một bột nhão pâte với sữa dê chèvre hoặc mật ong miel và áp dụng tại chổ trên mặt :
- làm sáng éclaircitmàu da của mặt.
Lợi ích trong thời gian mang thai grossesse như một thuốc bổ dinh dưởng tonique nutritif cho :
- người mẹ và thai nhi fœtus.
Sau khi sanh Post-partum, nó giúp :
- tái tạo lại những chất lỏng đã mất liquides perdus,
- nguồn gốc mang lại cho sự sống prana,
- ojas thuật ngữ Phạn, có nghĩa là sức mạnh và năng lượng,
- và cải thiện số lượng và dòng chảy sữa mẹ lait maternel.
▪ Tăng cường khả năng miễn nhiễm immunité :
- Ở những bệnh nhân bệnh suyễn asthmatiques, nó kích thích năng lượng énergie.
▪ Những rễ được sử dụng để tăng cường :
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire của cơ thể.
▪ Mang thai :
Thảo dược Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum được sử dụng như một thuốc bổ dinh dương tonique nutritif cho cả hai :
- những thai nhi fœtus,
- và những bà mẹ mère.
Thảo dược Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum tái cung cấp những dịch lỏng cho cơ thể trong thời gian sinh đẻ accouchement.
▪ Bệnh béo phì obésité :
Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum kiểm soát và ngăn chận bệnh béo phì obésité.
Nó cũng giúp ngăn ngừa những phản ứng phụ liên quan đến bệnh béo phụ obésité.
▪ Bệnh tiểu đường Diabète
Thảo dược Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum là một phương thuốc hiệu quả cho :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- và bệnh tgiểu đường diabète.
▪ Bệnh huyết trắng ( Bạch đới khí hư ) Leucorrhea :
Thảo dược Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh huyết trắng mãn tính leucorrhée chronique,
- và  ngăn chận sự xuất tinh sớm éjaculation prématurée.
▪ Sự tiêu dùng dược thảo này gia tăng HDL ( hoặc sản xuất một cholestérol tốt bon cholestérol ).
▪ Dùng thường xuyên thảo dược Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum là giảm :
- chất béo lipidetrong gan lipidiques hépatiques,
- và trong huyết tương plasma.
▪ Vấn đề quan hệ tình dục đàn ông sexuels masculins:
Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum được sử dụng với liểu 5 grammes với đường phèn misri( một loại đường kết tinh ở Ấn Độ, còn gọi là đường phèn ở Việt Nam ) và sữa lait 2 ,lần / ngày để chữa trị :
- xuất tinh sớm éjaculation précoce,
- suy nhược tình dục faiblesse sexuelle,
- bất lực ( liệt dương ) impuissance,
- sự ham muồn tình dục thấp libido faible.
▪ Bệnh động kinh Épilepsie :
Bột Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum, một liều 12 g với 1 ly sữa lait, 2 lần / ngày để chữa trị :
- bệnh động kinh épilepsie.
▪ Bệnh loét dạ dày ulcères peptiques :
Nước ép jus tươi, thu được từ rễ của Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum (14 đến 28 ml) được quản lý cho uống 2 lần / ngày hoặc bột của rễ Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum từ 3 đến 6 g được đưa ra với 100 ml sữa lait, 2 lần / ngày, để chữa trị :
- loét dạ dày-tá tràng ulcères gastro-duodénaux.
▪ Thuốc bổ não bộ tonique du cerveau :
Những phần bằng nhau của nước ép jus tươi của rễ Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum và của Rau đắng nước  Brahmi (Bacopa monnieri) được đưa ra trong liều từ 7 đến 14 ml với 1 ly sữa tươi 2 lần / ngày trong :
- bệnh mất trí nhớ perte de mémoire,
- và thiếu tự tin confiance.
▪ Phù nề Œdème, những nổi chẩn phát ban da éruptions cutanées :
Bột của những phần bằng nhau của Kapikacchii hoặc còn gọi Kavanch beej (Cây mắc mèo Mucuna pruriens) và Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum 3 đến 6 g được đưa ra với 1 ly sữa tươi và từ 25 đến 50 g đường phèn Misri, 2 lần / ngày trong :
- phù nề œdème ( dung dịch nước giữ quá nhiều trong những khoang cavités hoặc những mô trong cơ thể tissus du corps),
- và phát chẩn phun mũ éruptions(đốm spot, phát ban da éruption cutanée, hoặc những dấu hiệu khác xuất hiện đột ngột ở da ).
▪ Dùng bên ngoài cơ thể :
Musli Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum được đập nát với sữa dê lait de chèvrevà mật ong miel được áp dụng trên mặt visage có những vết đỏ ( tàn nhang ) rousseur.
Bột nhảo pâte của Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum được áp dụng để :
- làm mát refroidissementtrong bệnh sốt fièvre.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum được trồng như một cây cảnh cho những hoa lớn sặc sở của nó . Những và những rễ củ tubercules của nó ăn được .
▪ Chlorophytum cũng là một thực phẩm cứu đói famine
Những củ tubercules và những Cây Lục thảo củ Chlorophytum tuberosum được sấy khô và nghiền nát trong bột cho bánh mì.

Nguyễn thanh Vân