Thứ Năm, 24 tháng 11, 2016

Bùi Ô rô - Houx - Holly tree

Houx - Holly tree
Bùi Ô rô – Cây Nhựa ruồi
Ilex aquifolium L.
Aquifoliaceae
Đại cương :
Một số lớn những thành viên của giống Ilex được gọi là «houx».
như là : houx, houx anglais, houx d'Oregon và houx américain là những loài thường kết hợp để trang trí cho Noël.
tên loài Aquifolium.
“ Folium ” theo tiếng latin là .
Phần tiếp đầu ngữ “ aqui ” khó khăn hơn, có thể đi từ chữ «aqua», « nước » có thể bởi vì lá bóng như luôn luôn ẩm ướt.
Tên gọi Việt Nam, do hình dạng của giống Cây Ô rô và Cây thuộc họ Bùi Aquifoliaceae nên được gọi là Cây Bùi Ô rô hoặc đứng về phương diện công dụng của nhựa Cây được chế biến để bắt những côn trùng nên gọi là Cây Nhựa ruồi.
 Cây có nguồn gốc ở Châu Âu, nhưng nó cũng được trồng ở Bắc Mỹ và trong Bắc Phi.
Nhiều người nghĩ rằng Cây Houx như một Cây cảnh trang trí cho Noël, người khác nghỉ rằng Cây có những trái mọng rất độc khi ăn vào. Chỉ những lá của một số loài của giống Cây Houx được sử dụng với mục đích y học.
Như một số loài nhất định bao gồm Ilex vomitoria, loài này cũng được biết dưới tên houx Yaupon, và Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium, thường được gọi là houx Châu Âu houx européen.
Ilex opaca là một loại khác của houx, được sử dụng để bổ sung trên cơ sở thảo dược và thường gọi là Houx Mỹ houx américain.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân đại mộc, có lá không rụng, cao khoảng 10 đến 25 m, và từ 10 đến 25 cm đường kính, ít khi lên đến 1 m, tán rậm rạp, có thể hình thành một hình tháp hoàn hảo với những lá bên dưới.
Thân như cây sồi, thường gắn liền với những đốt của gổ bao gồm những mụt của gỗ mịn chìm trong vỏ và có thể dễ dàng tách ra.
Vỏ có màu sáng đáng chú ý, mịn, xám thường bị ảnh hưởng bởi một màu đỏ thẩm nhẹ và rất có khả năng bị nhiễm bởi những địa y lichens cực kỳ mỏng, mà đậu quả của nó gồm có những vạch ngoằn ngoèo như chữ viết phương đông.
Tán lá, thường xanh, không rụng, dai như da hoặc có chất sáp, phiến lá dợn sóng, màu xanh lá cây sáng đến xanh đậm.
, đơn, ( 6-8 cm), khoảng 5 đến 12 cm dài và 2 đến 6 cm rộng, mọc cách theo hướng đi xuống, hình bầu dục, cuống ngắn, gân chánh rõ ràng, có răng, trang bị  những gai nhọn cho những lá bên dưới có 3 đến 5 gai hoặc ở những thân vô trùng, những những nhánh bên trên của cây hoặc ở ngọn nhánh với những bìa lá trơn không gai hoặc có một gai.
Phát hoa, chùm, ở nách lá trong phần ngọn nhánh, những chùm hoa nhỏ đơn tính dioïque đôi khi lưỡng tính với những cuống ngắn.
Hoa, có màu trắng nhạt hơi pha màu hồng. Gồm có hoa đực và hoa cái trên 2 cây khác nhau (đơn phái biệt chu ). Những hoa thụ cho ra những trái màu tươi sáng, màu đỏ của san hô.
Phái tính của Cây không thể xác định cho đến khi khi cây mới bắt đầu ra hoa, thường thì từ 4 đến 12 năm. Cây đôi khi cho rất nhiều hoa, nhưng không thụ không cho ra quả chín. Sự vô sinh này là do Cây đực ( có hoa đực ) đứng  1 mình không có Cây cái ( mang hoa cái ) lân cận. Những hoa trắng 4 thùy.
▪ Hoa đực, chỉ mang 4 nhụy đực, màu vàng nhạt và xuất hiện thành những nhóm ở nách lá.
▪ Hoa cái, đơn độc kết hợp thành nhóm 3 và nhỏ, màu trắng hay hơi hồng, mang 4 tiểu nhụy không thụ, 4 cánh hoa và 4 đài hoa, bầu noãn thượng, 4 tâm bì dính và 4 nuốm. 
Một Cây cái phải cần ít nhất 4 Cây đực để thụ kết trái.
Trái, quả mọng, trên cây cái, nạt thịt, hình cầu khoảng 6-10 mm đường kính. Độc hại,  Thường thấy ở đỉnh Cây nơi mà ít lá gai. Trái màu đỏ tươi, chín vào khoảng tháng 10 hoặc 11 thời điểm trưởng thành rất đắng do hàm lượng chất ilicine, do đó ít khi loài động vật đến ăn.
Trái chứa từ 3 đến 4 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Lá, lá tươi, trái ( quả mọng ), rễ.
▪ Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium có thể được sử dụng tươi hầu như bất cứ lúc nào trong năm hoặc có thể thu hoạch vào cuối mùa xuân và được sấy khô  bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hoạt chất :
Thành phần chủ yếu trong houx Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium là :
- caféine,
và điều này phải xem xét bởi những người sử dụng nó như một hỗ trợ cho sức khỏe.
▪ Những quả mọng Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium thường chứa một nồng độ cao của caféinehơn được thấy trong những .
Số lượng được tìm thấy trong một số lá nhất định của houx Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium chưa được xác định, nhưng những lá của Yaupon Ilex vomitoria có thể chứa đến từ 65 đến 85 phần trăm của caféine.
● Cấu trúc hóa học của một số nguyên chất, chỉ được biết trong chi tiết như :
▪ Ilex lactone :
- 3- (3'-Hydroxycyclopent-1-ényl-Z-propénique-1,5'-lactone (Thomas & Budzikiewicz, 1980).
▪ glucoside cyanogène :
- 2β-D-glucopyranosyloxy-p-hydroxy-6,7-dihydromandelonitrile (Willems, 1988).
▪ Triterpenester :
- 27, acide p-cumaroxy ursolique (Budzikiewicz và Thomas, 1980).
▪ Những chất độc toxine (s)
● Nhiều nguyên hóạ chất principes actifs đã được xác định :
▪ Dẫn xuất phénoliques :
- acide vanillique,
- acide p-hydroxybenzoïque ( trái ).
▪ Anthocyanines :
- cyanidine-3-xylosylglucoside ( trái );
- pélargonidine-3-glucoside ( trái );
▪ Flavonoïdes :
- quercétine-3-rutinoside ( lá )
▪ Terpénoïdes:
- α-amyrine ( vỏ, lá, trái );
- acide ursolique ( lá, trái );
- acide oléanolique ( lá );
- ilex lactone ( trái );
▪ Stérols:
- ergostérol ( lá );
- β-sitostérol ( trái );
▪ Alcaloïdes :
- théobromine
▪ Những acides béo :
- acide pentadécanoïque ( lá );
- acide palmitique ( lá );
- acide stéarique ( lá );
- acide arachidique ( lá );
- acide oléique ( lá );
- acide linolénique ( lá );
▪ Alkanes: ( lá, trái )
▪ Glucosides cyanogènes :
- 2 β-D-glucopyranosyloxy-p-hydroxy-6,7-dihydromande-lonitrile ( trái, lá và vỏ ).
(Alkaridis, 1987, Budzikiewicz, 1979, Willems, 1988)
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium đã được dùng nhiều thế kỷ như một phương thuốc với căn bản thảo dược, và rất có thể con người tiếp tục sử dụng trong một khả năng như vậy.
▪ Trong trường hợp khác, những Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium có thể được thực hiện để nâng cao những phương pháp chữa trị y học mà hiện nay đang được sử dụng.
▪ Những Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium có thể có những hiệu quả :
- làm dịu calmant,
và nó được biết để :
- tạo điều kiện tốt hơn cho chức năng động  mạch fonction artérielle,
- và sự lưu thông máu circulation sanguine ở một số cá nhân nhất định.
▪ Trong một số trường hợp nhất định, Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium thậm chí được sử dụng như một phương pháp tranh đấu chống lại :
- những bệnh tim mạch maladies cardiaques.
▪ Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium đã được sử dụng trong chữa trị :
-  bệnh phù thủng sủng nước hydropisie
và như nghiền nhuyễn thành bột, nó được sử dụng như một chất làm se thắt astringent để :
- kiểm tra chảy máu vérifier le saignement.
▪ Những Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium là :
- đổ mồ hôi diaphorétiques,
- long đờm expectorantes,
- giải nhiệt fébrifuges,
- và là một thuốc bổ toniques.
- và những vấn đề tiêu hóa problèmes digestifs.
▪ Nó được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh sốt không liên tục fièvres intermittentes,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- chứng viêm nước catarrhe,
và ngâm trong nước đun sôi infusion của nó đã được đưa ra trong :
- chứng viêm nước catarrhe,
- sưng màng phổi pleurésie,
- và bệnh đậu mùa variole.
- và là thuốc bổ toniques,
bột nghiền nhuyễn hoặc dùng uống trong nước ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc nước nấu sắc décoction, đã được dùng với sự thành công nơi đây mà Cây Ký ninh Cinchona đã thất bại, hiệu năng của nó được cho là phụ thuộc vào nguyên chất đắng amer, một chất alcaloïde gọi tên là Ilicin.
là một phận của Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium thường được sử dụng cho những mục đích y học.
Những Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium được sử dụng để :
- bù đấp cho một loạt những rối loạn của sức khỏe.
Trong một bệnh phổ biến, nó được sử dụng cho một phương thuốc cho :
- tăng huyết áp hypertension,
nó cũng được gọi là áp xuất của máu cao.
▪ Trích xuất của Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium đôi khi sử dụng để tranh đấu chống lại :
- bệnh vàng da jaunisse,
- những chứng chóng mặt étourdissements,
- và những vấn đề cảm xúc problèmes émotionnels.
▪ Nước ép juscủa những lá tươi Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium đã được dùng với lợi ích trong :
- bệnh vàng da jaunisse.
▪ Những quả mọng Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium là thuốc :
- nôn mữa dữ đội violemment émétiques,
- và tẩy xổ purgatifs.
▪ Những quả mọng Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium là độc hại toxiques, trong đặc biệt cho những trẻ em, và không được sử dụng trên kế hoạch y học, trừ khi dưới sự giám sát của một người chuyên môn có khả năng thật sự.
▪ Mặc dù những quả mọng Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium đã được sử dụng bởi một số trong khả năng của :
- tẩy xổ purgatif,
nó cũng có thể gây ra :
- tiêu chảy quá nhiều diarrhée excessive,
- những ói mữa vomissements,
- và mất nước déshydratation.
▪ Những quả mọng có những phẩm chất qualités hoàn toàn khác nhau với những lá, như là :
- nôn mữa dữ dội violemment émétiques,
- và tẩy xổ purgatives,
Một số rất ít gây ra những ói mữa vomissements quá mức, một ít lâu sau khi ăn nó vào, mặc dù những loài chim grives và những blackbirds ăn chúng không bị hậu quả bất lợi gì.
Nó đã được dùng trong :
- bệnh phù thũng sủng nước hydropisie;
Cũng trong, dạng bột, như một chất làm se thắt astringent để kiểm tra chảy máu saignement.
Rễ Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium đã được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
mặc dù có những thuốc lợi tiểu diurétiques hiệu quả hơn có sẵn.
▪ Một số loài khác của giống Bùi Ilex được sử dụng cho đặc tính :
- làm nôn mữa émétiquescủa nó,
và những loài khác được sử dụng để hỗ trợ cho những triệu chứng như là :
- đau nhức khớp xương articulaire,
- và sưng enflure.
▪ Culpepper nói rằng « vỏ được sử dụng tốt như thuốc rịt vào chổ đau fomentations cho những xương gẩy os cassés và những chi trật ra ngoài khớp xương articulation.
Nó được xem những quả mọng baies như là thuốc chữa trị :
- bệnh đau bụng tiêu chảy coliques.
Kinh nghiệm dân gian :
Những thực vật thuộc họ Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium đã được sử dụng như một thực vật cây cảnh ornementales và trong thực vật liệu pháp phytothérapie trong thời gian nhiều thế kỷ.
▪ Trong lịch sử ban đầu ghi lại những người dân ngoại đạo Châu Âu européenscung cấp những nhánh Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium như một quà tặng trong những lễ hội Saturn Saturnales ở La Mã..
Những người Kitô giáo đầu tiên chrétiens đã trang trí nhà của họ vời Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium trong thời gian lễ Noël, một thực tế vẫn tồn tại cho đến ngày nay.
▪ Những người định cư đầu tiên  ở Đông Nam nước Mỹ États-Unis đã làm tràvới Cây  yaupon một loài gần với Cây Bùi Ô rô tên Ilex vomitoria, để dành một nước nấu sắc décoction mạnh nhất để dùng như :
- một thuốt làm nôn mữa emetic.
Trà thé của trái của loài Ilex opaca đã được sử dụng như :
- kích thích tim mạch stimulant cardiaque,
bởi những người thổ dân bản địa người Mỹ Indiens d'Amérique;
▪ Những người Tàu, đã sử dụng để chữa trị :
- bệnh động mạch vành maladie coronarienne.
▪ Trong y học truyền thống dân gian, Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium ( ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc nước nấu sắc décoction của những lá khô ) theo truyền thống được sử dụng cho :
- bệnh sốt không liên tục fièvres intermittentes,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes;
cho những đặc tính :
- chống sốt antipyrétiquescủa nó.
và cho những hiệu quả :
- làm se thắt astringents,
- lợi tiểu diurétiques,
- và long đờm expectorants(Alikaridis, 1987).
▪ Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium cũng được sử dụng đôi khi trong y học vi lượng đồng căn homéopathique.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicities:
▪ Khi nó được dùng trong một số tình huống, những quả mọng cũng có thể dẫn đến một bệnh khóc liệt và tử vong.
▪ Mặc chưa có tử vong nào đã được báo cáo, những báo cáo của những trường hợp được tìm thấy của một độc tính ở con người.
▪ Sự tiêu thụ vào cơ thể có thể gây ra :
- những ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- sững sờ stupeur,
- mất nước déshydratation,
- và mất thăng bằng của điện giải déséquilibre électrolytique.
▪ Phương thức hành động :
Phương thức hành động chính xác thì không biết..
Những triệu chứng tiêu hóa dạ dày - ruột gastro-intestinauxcó thể là do chất saponine. (West và al., 1977).
Tuy nhiên, không có độc tố cụ thể nào chịu trách nhiệm của những triệu chứng đã được xác định.
▪ Độc tính Toxicité
Ở trẻ em Enfants
- Từ 3 đến 5 quả mọng có thể là nguyên nhân của những triệu chứng dạ dày - ruột gastro-intestinaux.
Mặc dù rằng 20 đến 30 baies được ước đoán là một liều « tử vong dose létale », không có tài liệu tham khảo nào gần đây hoặc trường hợp nào xác định cho những dữ liệu này.
● Tình huống nguy cơ cao :
▪ Những trường ngộ độc hầu như chỉ gặp ở những trẻ em sau khi ăn phải những quả mọng Ilex aquifolium Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium được trồng trong những vườn Cây cảnh hoặc những nhánh với những trái đỏ được sử dụng làm Cây cảnh trang trí trong nhà .
▪ Một số cẫn thận được đề nghị ở đây, bởi vì tráicó thể là :
- tẩy xổ purgatif,
- và buồn nôn émétique.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Trong khi thật sự mà Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium được sử dụng rộng rãi cho :
- phẩm chất thẩm mỹ của nó qualités esthétiques,
nó cũng được đánh giá cao cho những đặc tính y học của nó.
Khi nó được sử dụng đúng cách, Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium có thể cung cấp cho mọi người một thay thế alternative với những phương cách chữa trị y học hiện đại.
▪ Mặc dù, nó không có cùng một tiêu chuẩn của bao nhiêu tại một thời gian nhất định, một liều chung chung là vài muỗng cà phê của lá khô Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium bởi một tách nước.
▪ Thức uống thường được dùng một vài lần trong ngày.
▪ Một phương pháp khác được sử dụng để tiêu thụ những Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium là uống trích xuất lỏng.
▪ Nước ép jus của những lá tươi Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium được sử dụng với một sự thành công trong chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse.
▪ Sau khi sấy khô, những Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium có thể thực hiện dưới dạng trà thé.
Khi nó được dùng dưới dạng này, một vài giọt có thể tiêu dùng vào cơ thể trong vòng một ngày.
● Ứng dụng khác :
▪ Cây là một Cây rất tốt để làm hàng rào, phơi ngoài vùng biển mặn và hình thành những kho  tồn trữ những hàng hóa.
▪ Tuy nhiên, những Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium tăng trưởng khá chậm.
▪ Cây có thể được trồng cách nhau khoảng đến 1,2 mètres trong mỗi chiều, nhưng khá chậm để che phủ mặt đất.
▪ Gỗ, bền, cứng và dầy đặc, nó đánh bóng tốt, mặc dù nó phải được thật khô hoặc nó tốt để  uốn thật cong.
▪ Nó rất đẹp màu trắng, ngoại trừ ở trung tâm của Cây thật già, và được đánh giá cao bởi những nhà trang trí thiết kế nội thất.
▪ Lõi gỗ bois de cœur của những Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium trưởng thành được sử dụng cho những khối in ấn blocs d'impression, những chạm khắc gravures, nghề tiện tournage, ..v…v….
Gỗ Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium là một nhiên liệu đốt tốt, cháy rất tốt thậm chí còn xanh lá cây.
Vỏ Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium, tước ra từ những chồi non và chịu qua một quá trình lên men, tạo ra một chất keo dính, được thực hiện làm mồi dính bắt chim.
Vỏ Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium được gở tước vào khoảng giữa mùa hè và ngâm vào trong nước sạch; Kế đó người ta đun sôi cho đến khi tách rời thành những lớp, khi những bộ phận màu xanh bên trong được đọng lại thành những đống nhỏ đến khi quá trình lên men xảy ra sau đó.
Sau khoảng 15 ngày, nó biến đổi thành một chất dính collante và nhày mucilagineuse, và nó được một chất bột nhão pâte, lau sạch và đọng môt lần nữa để lên men.
Sau đó nó được pha trộn với một chất dầu, chất béo của loài ngỗng được ưa chuộng và sẵn sàng để sử dụng ngay.
Rất ít, tuy nhiên hiện nay vẫn đang được sử dụng.
▪ Ở miền bắc Angleterre, Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium trước đây rất dồi dào trong những khu vực những hồ, mà chất dính bẩy chim được biến chế từ chất này với một số lớn và xuất khẩu đến Đông Ấn để tiêu diệt những côn trùng.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Một thức uống khác thực hiện từ những của Ilex cassine và Ilex vomitoria đã được sử dụng như một trà kích thích ở miền nam nước Mỹ États-Unis trong thời nội chiến guerre civile.
▪ Một trong những loài quan trọng nhất trên kế hoạch  kinh tế, Giống Cây Ilex paraguayensis hoặc còn gọi là trà Maté, từ lâu đã được trồng và được sử dụng ở Brésil và Paraguay như một thức uống với căn bản của Trà thé có chứa chất caféine.
▪ Những người nghiện rượu đã sử dụng như một phương cách nghi thức để làm sạch bản thân, có thể là do những hiệu quả của nó gây ra đổ mồ hôi sueur và ói mữa vomi.
▪ Những Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium được sử dụng như một thay thế trà thé.
▪ Những trái rang, đã được sử dụng như một thay thế cho cà phê café.

Nguyễn thanh Vân