Thứ Sáu, 30 tháng 9, 2016

Xuyên khung - Chuan Xiong

Chuan Xiong - Szechuan Lovage
Xuyên khung
Ligusticum wallichii - Franch.
Apiaceae
Đại cương :
Tên thuốc Latin : Rhizoma Ligustici Chuanxiong
Tên thông thường : Sichuan lovage rhizome
Tên khoa học : Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii  Franch
Tên Việt Nam : Cây Xuyên khung
Chinese Name: 川芎
Pinyin Name: chuan xiong
▪ Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuanlivèche rhizome) cũng được biết dưới một tàu livèche chinoise,
Cây có nguồn gốc ở Ấn Độ và Népal và là một trong những thảo dược được phổ biến nhất trong Tàu và Đại Hàn Corée, nơi đây nó mọc hoang và được trồng từ nhiều thế kỷ.
▪ Nó cũng được biết dưới tên rhizoma chuanxiong ligustici, đứng trên quan điểm của y học truyền thống tàu MTC, nó thực ra đề cập đến những căn hành rhizomescủa Cây Xuyên khung Ligusticum,
Một Cây thuộc họ Apiaceae. Thảo dược này chủ yếu được sản xuất tại Tứ Xuyên Sichuan, Quý châu Guizhou và Vân nam Yunnan trong nước tàu.
Trong liên quan đến phẩm chất qualité, Cây sản xuất tại Tứ xuyên được ưa chuộng nhất.
Và ngày nay, hầu hết trong số đó được trồng nhân tạo thay vì trong tự nhiên.
Thông thường thu hoạch vào tháng 5 Mai.
Sau đó người ta loại bỏ bùn đất, sấy khô chúng dưới nắng mặt trời và loại bỏ những rễ sơ chung quanh căn hành.
Ngoài ra người ta còn cắt thành lát trước khi sử dụng dưới dạng chưa chế biến hoặc chiên với rượu vang .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Thân thảo bụi, sống lâu năm nhờ căn hành nằm trong đất có hoa lưỡng phái, khoảng từ 40 đến 60 cm cao. Thân thẳng, láng, đơn giản, ít phân nhánh, hình trụ với những rãnh dọc theo thân, và với nhiều nhánh ở bộ phận bên trên và những lóng có dạng đĩa phù lên ở những bộ phận bên dưới còn lại bao phủ bởi chất xơ.
Căn hành phát triển tốt dưới dạng một nắm tay có những nốt lồi lõm không đều, với mùi thơm mạnh.
, ở bộ phận thân bên dưới có cuống, khoảng từ 3 đến 10 cm, dài và với bên dưới lá có dạng một bẹ bao. Lá bên trên đơn giản dần dần. Phiến lá hình bầu dục bên dưới trong đường thẳng lớn kích thước 4-8 x 3-6 cm hình lông chim. Lá phụ chính từ 4 đến 5 cặp, phân đoạn cuối cùng của lá kép thẳng 3-10 x 1-2 mm  
Phát hoalà một tán kép, ở đỉnh ngọn hoặc ngang, 5-7 cm đường kính,
Những hoa lưỡng phái hermaphrodites ( có cả 2 cơ quanh sinh dục đực và cái ) và được thụ phấn bởi côn trùng và tự thụ tinh.
- tán ngang nhỏ hơn, lá hoa 4-6, thẳng,
- tia tán 8 đến 14 không đều nhau kích thước khoảng 2-4 cm, lá bắc nhỏ 4-8, thẳng, cũng có cuống, bìa màng lá bắc hẹp trắng.
- Đài hoa có răng cưa, hình mũi dáo, kích thước khoảng 0,6 mm.
- Cánh hoa trắng, hình bầu dục, đáy cánh hoa hình nêm cunéiforme.
Trái, những trái non phẳng ở 2 mặt, từ 2 đến 3 mm dài và khoảng 1 mm rộng, hình bầu dục thuôn dài, nhô ra ở cạnh.
Hạt, phẳng ở bề mặt.
Bộ phận sử dụng :
Căn hành
Thành phần hóa học và dược chất :
● Xác định thành phần hoạt động / Thành phần hóa học chủ yếu :
▪ Những thành phần hoạt động trong căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii  (Szechuan Lovage Rhizome) bao gồm :
- những tinh dầu dễ bay hơi huiles volatiles,
- những alcaloïdes,
- tétraméthylpyrazine TMP,
- acide feluric (một hợp chất phénolique),
- chrysophanol,
- acide sedanoic,
- và những acides hữu cơ organiques.
▪ và 1-2% của tinh dầu thiết yếu huiles essentielles như :
- ligustilide,
- và butyiphthalide.
▪ Những dầu dễ bay hơi huiles volatiles là :
- ligustilide,
- sabinene,
- limonène,
- và senkyunolide A-S;
▪ Những alcaloïdes là :
- tétraméthylpyrazine TMP,
- perlolyrine,
- wallichilide,
- 3-butylidène-7-hydroxyphtalide,
- (3S) -3-butyl-4-hydroxyphtalide;
 ▪ Những acides hữu cơ organiques là :
- acide férulique,
- acide sedanonic,
- acide folique,
- acide vanillique,
- acide caféique,
- và acide protocatechuic, …v…v...
● Những thành phần dinh dưởng thiết yếu nutriments essentielshiện diện trong Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii  là :
- β-sitostérol,
- acide Feluric,
- Ligustilide,
- Senkyunolide,
- sucrose,
- tétraméthylpyrazine,
- vitamine A,
- hoặc rétinol,
- và tinh dầu dễ bay hơi huile volatile.
Đặc tính trị liệu :
Thảo dược này được sử dụng phổ biến trong những hiệu thuốc thảo dược trong Tàu, hay nó được xem như một trong 50 thảo dược cơ bản.
▪ Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii  được sử dụng như thành phần chủ yếu trong « viên thuốc động mạch vành pilule coronaire » được cho là có một hiệu quả chữa trị cho một số nhất định trên những vấn đề tim mạch cardiaques.
▪ Cầm máu Hémostatique.
Rễ Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii  là :
- thuốc giảm đau analgésique,
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- hưng phấn thần kinh nervine,
- thuốc dục đẻ ocytocique,
- an thần sédatif,
- và thuốc giản mạch vasodilatateur.
▪ Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii  được sử dụng trong chữa trị :
- những kinh nguyệt bất thường menstruations anormales,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- vô kinh aménorrhée,
- tắc nghẽn mạch máu não embolie cérébrale,
- bệnh động mạch vành maladie coronarienne,
- đau đầu maux de tête,
- và những chứng đau nhức mõi cơ thể courbatures.
Rễ Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii cũng cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactériennechống lại :
- Escherichia coli,
- Bacillus dysenteriae,
- Pseudomonas,
- B. typhi, (Salmonella Typhi B)
- B. paratyphi, (Salmonella paratyphi B)
- Vibrio cholerae,
- và Vibrio Proteus.
● Lợi ích và sự sử dụng Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii :
▪ Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) là một thành phần quan trọng cho :
- những rối loạn phụ khoa troubles gynécologiques.
▪ Nó có thể quy định với những rễ Cây mẫu đơn đỏ pivoine rouge và nhân của trái đào pêche để giảm :
- những thời kỳ kinh nguyệt thiếu mất périodes manquées,
- và những đau đớn kinh nguyệt douleurs menstruelles,
do huyết ứ sang stase.
▪ Giảm đau antalgique :
Cây này có nghĩa là loại dược thảo có khả năng làm giảm bớt và giảm dịu đau nhức bằng cách giảm cường độ của những tín hiệu đau nhức douleur của ức chế sự tăng trưởng của những vi khuẩn bactéries và duy trì những vi khuẩn thiết yếu.
Tất cả sự dư thừa có thể dẫn đến dị ứng allergiehoặc kích ứng irritation. Cũng như, sự quy định của Bác sỉ là quan trọng.
▪ Kháng khuẩn antibactérienne :
Nó có nghĩa, có chức năng như một kẻ địch với những vi khuẩn bactéries. Ligusticum cho thấy những hiệu quả trong phòng thí nghiệm in vitro chống lại những vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes, đặc biệt :
- Pseudomonas aeruginosa,
- Shigella sonnei,
- salmonella typhi,
- và Vibrio cholerae.
▪ Kháng nấm Anti-fongique :
Nó chữa lành bệnh những bệnh nhiễm nấm infections fongiques. Điều này được áp dụng trên bề mặt của cơ thể hoặc có thể nuốt vào nếu sự nhiễm trùng là nghiêm trọng.
Nó giết những nấm bằng cách phá vở thành tế bào của nó paroi cellulaire.
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire :
Điều này là một chống hành động contre-actioncho bệnh viêm inflammation. Bệnh viêm inflammation là một cơ chế bảo vệ của cơ thể chống lại những yếu tố gây bệnh agentspathogènes, của những tế bào bị hư hỏng hoặc kích ứng irritants.
Điều này gây mẫn đỏ rougeur hoặc sưng hoặc mất chức năng. Cũng như, những thảo dược chống viêm anti-inflammatoires có thể được sử dụng.
▪ Tiêu hóa digestif, long đờm expectorant :
Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome)  loại bỏ chất nhầy dư thừa mucus của hệ thống hô hấp système respiratoire, cụ thể là những phổi poumons, những cơ hô hấp muscles de la respiration, và những đường hô hấp voies respiratoires, trong đó bao gồm miệng, mũi, yết hầu pharynx, thanh quản larynx, khí quản trachée, phế quản bronches và tiểu phế quản bronchioles.
Bất kỳ dư thừa nào, có thể gây ra những ói mữa vomissements, tiêu chảy diarrhée, đau đầu maux de tête và đau dạ dày maux d'estomac.
▪ An thần Sédatif :
Thảo dược này làm giảm những bệnh nhân lo lắng anxiétévà thức đẩy giấc ngủ favorise le sommeil. Nó trầm tĩnh lại một người.
Nó được sử dụng dưới sự giám sát của Bác sỉ nếu thuốc an thần sédatifs có chứa alcool, nó suy giảm những tín hiệu rất quan trọng từ não đến tim và những phổi là rất nguy hiểm.
● Đau đầu mal de tête - Céphalées ( tên thuốc ) :
Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) chữa trị :
- đau đầu maux de tête,
do bởi gió lạnh vent froid,
- đau đầu maux de tête
của gió nóng vent chaud.
- đau đầu maux de tête do bởi gió và ẩm humidité,
- đau đầu maux de tête của ứ máu stase du sang
( dòng chảy máu flux sanguin trở nên dòng chảy máu chậm hoặc tĩnh statique),
- đau đầu maux de tête do thiếu máu carence en sang,
- và đau đầu nghiêm trọng céphalées sévères
không lửa bên trong sans feu intérieur.
● Kết quả lâm sàng cliniques :
▪ Theo những kết quả lâm sàng, khi nó được thử nghiệm với 158 trường hợp thiếu máu cục bộ ischémie thường được gọi như là thiếu máu anémie, trong 111 trường hợp (70,25%) Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii đã thành công trong khi những nhóm dùng thuốc aspirine đã thành công chỉ trong 47 trường hợp (29,75%).
▪ Hoàn toàn xem xét lại tất cả những khía cạnh, Cây Xuyên khung ligusticum wallichii đã có hiệu quả trong 89,2% của những trường hợp và nhóm dùng thuốc aspirine có hiệu quả trong 61,7% của những trường hợp.
▪ Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) :
- gia tăng lưu lượng máu trong não cérébral de sang,
- gia tăng vận tốc của máu vitesse du sang,
- mở rộng động mạch co cứng artère spastique,
- và giảm sức cản động mạch ngoại vi artérielle périphérique.
▪ Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuanlivèche rhizome) được sử dụng trong chữa trị tai biến mạch máu não AVC accident vasculaire cérébral thiếu máu cục bộ ischémique.
Tiêm Cây Xuyên khung ligusticum wallichii, cải thiện vi tuần hoàn não circulation cérébrale microbienne thông qua :
- sự ức chế của sự hình thành những huyết khối thrombus,
- giảm sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire,
- và cải thiện độ nhớt của máu viscosité du sang.
▪ Những chỉ định cho thấy rằng Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) là cùng tương tự hoặc tốt hơn những kiểm soát của chất papavérine, dextranaspirine-Persantin.
Hành động truyền thống Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) bao gồm :
- một tuần hoàn máu tốt circulation sanguine,
- một lưu thông khí Qitốt circulation du Qi ( năng lượng énergie),
- xua tan gió dissipant le vent,
- và giảm đau douleur.
● Rối loạn kinh nguyệt Troubles menstruels :
Người ta nói rằng, không có rối loạn kinh nguyệt khi có một sự lưu thông tự do của những  dòng chảy kinh nguyệt flux menstruel không có máu cục caillots và không có một sự đau đớn nào douleur.
Những đau nhức là :
- những đau lưng maux de dos,
- những đốm tiền kinh nguyệt taches prémenstruel,
- đau dây thần kinh toạ sciatique,
- tần số (đi nhiều lần ) tiết niệu urinaire và đau nhức douleur,
- những ói mữa vomissements,
- đau bụng douleurs abdominales và sưng enflure.
Kinh nguyệt menstruation không phải đau douleur và diễn ra với sự tối thiểu những dấu hiệu và những triệu chứng trước và sau kinh nguyệt.
Và dòng chảy kinh nguyệt écoulement menstruelphải có một dung lượng volume đủ, phong phú, một màu sắc tươi và giải thoát những cục máu đông grumeaux.
Gan duy trì dòng chảy tự do của khí Qi ( năng lượng énergie) lưu thông trong cơ thể.
Gan foie, lá lách rate và những kinh thận canaux du rein chạy xuyên qua xương chậu bassinvà vấn đề ( như ngăn chận ) trong bất kỳ một trong những kinh này ảnh hưởng đến kinh nguyệt menstruation.
Nếu vấn đề này không được chữa trị, nó có thể dẫn đến vô sinh ở người phụ nữ infertilité féminine.
Khí Qi (năng lượng énergie) là cần thiết cho sự chuyển động máu. Gan là cơ quan được kết hợp tốt cho sự lưu thông của khí Qi.
Như đã được thấy ở trên, vấn đề gan foie có thể dẫn đến sự rối loạn kinh nguyệt menstruel. Sự kết luận là phải có được một sự lưu thông tốt của khí Qi.
Chủ trị : indications
A. Đau nhức do ứ máu stase du sang và trì trệ của khí stagnation du qi :
Là hăng khó chịu và nóng với những hành động phân tán và làm trơn mịn, nó có thể di chuyển khí Qi và chỉ định rộng rãi cho những hội chứng syndrome của sự đau nhức do bởi ứ máu stase du sang và trì trệ khí Qi khác nhau.
▪ Bởi vì nó có thể giải tỏa những mạch máu, điều hòa những kinh nguyệt menstruations, tán khí trì trệ stagnation du qi và làm giảm đau nhức douleur, nó được sử dụng phổ biến cho những bệnh phụ khoa khác nhau gynécologiques để :
- di chuyển máu,
- và điều hòa kinh nguyệt menstruation,
chữa trị :
- những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- vô kinh aménorrhée,
- đau bụng sau khi sanh đẻ douleurs abdominales post-partum do ứ máu stase du sang,
- và trì trệ khí stagnation du qi.
Thảo dược này chỉ định cho những hội chứng syndromeskhác nhau của ứ máu stase de sang phụ khoa gynécologiques nhờ khả năng tương thích ( phù hợp ) compatibilité.
▪ Nó được kết hợp với những thảo dược :
- nuôi dưởng máu,
- chuyển động máu,
- và điều hòa kinh nguyệt régulent la menstruation
trong chữa trị :
- vô kinh aménorrhée,
- và đau bụng kinh dysménorrhée
có nguyên nhân bởi sự ứ máu stase du sang.
Bởi vì nó kết hợp với :
- Hạt trái Apricot Prunus armeniaca,
- Hoa khô Cây Hồng hoa Carthamus tinctorius L.
- và Đương quy Angelica sinensis trong Tao Hong Si Wu Tang của Yi Zong Jin Jian.
▪ Cho những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières và vô kinh dysménorrhéedo sự trì trệ stagnation và sự ứ stase kết quả của :
- một thiếu lạnh carence de froid của giao lộ thoroughfare,
- và quan niệm  của những mạch,
nó thường là kết hợp với :
- kinh mạch ấm méridien de réchauffement,
- và thảo dược trục xuất lạnh,
- và nuôi dưởng máu,
- và thảo dược kích hoạt .
Thí dụ như, nó phối hợp với :
- Wu Zhu Yu Trái Cây Dấu dầu  Evodia rutaecarpa (Juss.) Benth. hoặc ( Evodia rutaecarpa (Juss.) Benth. var. bodinieri (Dode) ),
- Gui Zhi  Quế đơn Ramulus Cinnamomi ( Cinnamomum cassia (Nees ) Nees & Eberth )  ,
- Dang Gui Đương Quy Angelica sinensis (Oliv.) Diele, …v…v..,
trong Wen Jing Tang của Jin Kui Yao Lue.
▪ Để giữ của những sản dịch sau khi sanh lochies post-partum và đau bụng douleur abdominale do sự ứ máu, nó thường kết hợp với :
- những thảo dược nuôi máu,
- và loại bỏ máu ứ stase éliminant,
- và kinh mạch ấm méridienne-réchauffement,
- và thảo dược giảm đau.
Thí dụ như, nó phối hợp với :
- Tao Ren trái Đào Prunus persica (L.) Batsch hoặc Prunus davidiana (Carr. ) Franch.,
- Dang Gui Đương quy Angelica sinensis (Oliv.) Diele,
- và Pao Jiang Gừng Zingiber officinale Rosc
trong Sheng Hua Tang của Fu Qing Zhu Nv Ke ( Phụ khoa Gynécologie Fu Qingzhu).
▪ Thảo dưọc này có những hành động giải quyết sự huyết ứ stase, làm giảm dịu sự trì trệ stagnation của gan foie và giảm đau nhức và thường chỉ định cho :
- sự trì trệ khí gan foie qi stagnation,
- và huyết ứ stase du sang,
dẫn đến sự đau nhức ngực douleur de la poitrine,
- và  bệnh thần kinh hypocondrie,
- ứ huyết stase của tim mạch vaisseau cardiaque,
- đau thắt ngực angine de poitrine,
- những tổn thương do chấn thương lésions traumatiques,
- và đau nhức sưng enflure douleur do huyết ứ stase,
- và cũng như  v…v….
▪ Cho những đau nhức của ngực douleurs de la poitrine và bệnh thần kinh hypocondrienguyên nhân bởi sự lưu thông máu không trôi chảy khó khăn là kết quả của sự trầm cảm của gan dépression du foie và sự trì trệ của khí stagnation du qi, nó thường kết hợp với gan làm dịu foie apaisant và những thảo dược loại bỏ sự trì trệ stagnation d'élimination.
Thí dụ, nó kết hợp với :
- Cây Chai Hu Búp rận tàu Bupleurum chinensis DC,
- Cây Bai Shao Bạch thược Paeonia lactiflora Pall,
- và Xiang Fu Củ Gấu Cyperus rotundus L
trong Chai Hu Shu Gan San của Jing Yue Quan Shu.
▪ Cho :
- gan ứ máu foie stase du sang,
- một khối ở bụng masse abdominale,
- và  cục bướu làm nghẽn stuffy lump,
- và đau nhức như đâm vào ngực douleur lancinante de la poitrine,
- và bệnh thần kinh hypocondrie,
Nó được kết hợp với :
- sự kích hoạt máu sang-activation,
- giải quyết máu ứ stase résoude,
- và thảo dược loại bỏ hàng loạt.
Thí dụ nó kết hợp với :
- Cây Tao Ren Trái Đào Prunus persica (L.) Batsch hoặc Prunus davidiana (Carr. ) Franch.
- và Hong Hua Cây Hồng hoa Carthamus tinctorius L
trong Xue Fu Zhu Yu Tang của Yi Lin Gai Cuo.
Ngoài ra, nó chỉ định cho :
- những tổn thương chấn thương lésions traumatiques,
- vết thương loét plaies,
- nhọt ung mũ abcès,
- nhhọt đầu đinh furoncle,
- và sưng gonflements
sau khi kết hợp.
B. Đau đầu maux de tête, đau khớp gió ẩm vent humide arthralgie :
▪ Là thảo dược hăng cay piquant và nóng với những đặc tính tăng dần lên và phân tán, nó có thể đạt lên đầu và những mắt với những hành động :
- trục xuất gió expulser le vent,
- và giảm dịu đau nhức soulager la douleur.
Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) được biết như thảo dược chủ yếu để chữa trị :
- đau đầu maux de tête.
Nó có thể sử dụng đơn lẽ một mình hoặc ngâm trong rượu vang vin hoặc thay đổi do của những hội chứng syndromes  khác nhau để chữa trị :
- những maux de tête
gây ra bởi :
- gió lạnh vent froid,
- gió nhiệt vent chaleur,
- gió ẩm ướt vent humide,
- thiếu máu carence en sang,
- và ứ máu stase du sang.
Có câu nói rằng chữa trị đau đầu maux de têtekhông thể thực hiện mà không có Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome).
Kinh nghiệm dân gian :
● Sử dụng trong y học :
▪ Trong y học truyền thống Tàu, Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome)có những đặc tính cay nồng và nóng, và được kết hợp với gan foie, túi mật vésicule biliaire và những kinh mạch tâm nang (bao ngoài của tim) còn gọi là thầy của tim và tình dục maître cœur et sexualité méridiens péricarde.
▪ Thuật ngử của y học truyền thống tàu (MTC), Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) : 
Những chức năng chánh của nó là :
- thúc đẩy sự lưu thông máu circulation du sang,
- và khí qi,
- cường kiện máu tonifiesang,
- xua tan gió dissiper le vent,
- và giảm đau nhức soulager la douleur.
và nó cũng là thảo dược quan trọng cho :
- đau đầu maux de tête.
Thảo dược này chỉ định trong chữa trị :
- những đau đầu maux de tête,
- đau khớp dạng thấp khớp arthralgie rhumatismale (đau nhức khớp xương douleurs articulaires),
- đau bụng abdominalesvới hình thành klhối formation de masse,
- sưng enflure,
- và đau nhức do một tổn thương chấn thương lésion traumatique,
- đau khớp arthralgie(đau nhức khớp xương douleurs articulaires) do lạnh froid,
- những co thắt của những gân spasmes des tendons,
và những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels như là :
- vô kinh aménorrhée,
- và đau bụng kinh dysménorrhée.
- những thời kỳ kinh nguyệt không đều périodes menstruels irréguliers,
▪ Nó cũng được quản lý chữa trị cho những bệnh nhân mắc phải viêm inflammation do bởi:
- những vết thương blessures,
- những nhọt carbuncles
- và nhọt đầu đinh furoncles.
● Những thực hành và kết hợp trong y học truyền thống Tàu TCM
Rễ Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii là một thành phần của món ăn « Bốn thứ của súp Quatre choses Soup », :
- thuốc bổ cho phụ nữ tonique de la femme
sử dụng rộng rãi trong Tàu.
Những giống khác cũng được sử dụng như là Sinh địa Rehmannia glutinosa, Đương qui Angelica sinensis và Bạch thược Paeonia lactiflora. ( DTTD )
Sichuanlivèche rhizome Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) là một thành phần quan trọng cho :
- những rối loạn phụ khoa troubles gynécologiques.
Nó có thể ghi đơn thuốc với :
- rễ Cây Bạch thược đỏ pivoine đỏ Paeonia lactiflora,
-hạt nhân Trái Đào pêche Prunus persica
để :
- giảm những thời kỳ kinh nguyệt thiếu vắng périodes manquées,
- và những đau nhức kinh nguyệt douleurs menstruelles do máu ứ sang stase.

▪ Khi mà những cá nhân cũng có :
- chi ( tay chân ) lạnh membre froideur,
- và dịch âm đạo trong rõ pertes vaginales claires,
sau đó dùng quế cannellerễ Đương quy angélique Angelica sinensis (Oliv.) Diele thêm vào trong toa thuốc để loại bỏ :
- những yếu tố gây bệnh lạnh agents pathogènes froids.
▪ sự trì trệ của khí phổi qi du foie thường là nguyên nhân của :
- rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) có thể ghi đơn thuốc với :
- rễ Cây Búp rận tàu Bupleurum chinensis DC,
- rễ Cây Bạch thược trắng  pivoine blanche Paeonia lactiflora Pall,
- và căn hành Củ Gấusouchet Cyperus esculentus L
để chữa trị.
▪ Sichuan livèche rhizome Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) được sử dụng rộng rãi cho :
- giảm đau soulager la douleur,
- và thúc đẩy sự lưu thông máu circulation sanguine.
Đối với đau ngực douleur de poitrine hoặc đau thắt ngược angine de poitrine, là :
- một dấu hiệu của sự lưu thông máu trì trệ circulation sanguine stagnante trong những mạch máu tim vaisseaux du cœur,
Thảo dược được ghi đơn thuốc với :
- rễ Cây Cửu thảo đỏ sauge rouge Salvia splendens Sellow ex Schult. in Roem. & Schult,
- một nhánh quế  cassia Cinnamomum zeylanicum Bl,
- và gỗ Cây Bạch đàn santal Santalum album L .
▪ Nó có thể được sử dụng đi kèm theo với :
- Tam thất notoginseng Panax notoginseng (Burkill) F. H. Chen ex C. Y. Wu & K. M. Feng,
- Nhựa hương Cây arbre à encens Boswellia sacra Flueck,
- và Nhựa Cây arbre à myrrhe Commiphora myrrha (Nees) Engl.,
để :
- giảm đau nhức soulager la douleur,
- và sưng những vết thương enflure des blessures chấn thương traumatiques.
▪ Trong những vấn đề :
- Những chi ( tay chân ) và khớp xương mãn tính articulaires chroniques, Sichuan livèche rhizome Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) được ghi đơn thuốc với :
- rễ Cây Bạch chỉ angélique Angelica dahurica - (Fisch.) Benth.&Hook.f. ex,
- một nhánh quế  cassia Cinnamomum zeylanicum Bl,
- và rễ cây Ledebouriella Ledebouriella divaricata.L
để giảm :
- đau nhức douleur,
- tê engourdissement,
- hoặc co thắt spasme.
▪ Khi những ung mũ abcès được hình thành, thảo dược được quy định với :
- rễ Cây Hoàng kỳ  astragale Astragalus membranaceus. Moench,
- rễ Cây Bạch chỉ angélique Angelica dahurica - (Fisch.) Benth.&Hook.f. ex,
- và Bù kết 3 gai Gleditsia sinensis Lam, (Honey locust chinoise)
để :
- dễ dàng thoát mũ drainage de pus,
- và đẩy mạnh lành bệnh guérison.
▪ Cho đau nhức ngực douleur de poitrinehoặc đau thắt ngực angine de poitrinelà một dấu hiệu của :
- sự lưu thông máu đình trệ trong những mạch máu tim vaisseaux du cœur,
thảo dược được quy định với :
- rễ Cây Xác pháo núi sauge rouge Salvia splendens,
- một nhánh quếnhỏ cassia Cinnamomum zeylanicum Bl,
- và gỗ Cây Bạch đànsantal Santalum album L . 
▪ Sichuan livèche rhizome Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) có xu hướng làm ra những hiệu quả trong vùng đầu, và thường quy định cho :
- những rối loạn đau đầu maux de tête.
Thí dụ ,
- những đau đầu maux de tête kèm theo sốt fièvre,
- đỏ mặt rougeur du visage,
- những mắt đỏ yeux rouges,
- và đau cổ họng gorge douleur,
▪ Chỉ ra :
- hội chứng gió syndrome vent,
- và nhiệt chaleur
phải quản lý kê toa :
- Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome),
- thạch cao gypse,
- và bông cúc chrysanthème;
trong khi :
- những đau đầu maux de tête đi kèm theo ớn lạnh frissons,
- cảm giác ràng buộc trên đầu,
- và trầm trọng hơn bởi gió lạnh vent froid,
▪ chỉ ra một hội chứng gió lạnh syndrome de vent froid và phải kê toa :
- Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome),
- rễ Cây Bạch chỉ angélique Angelica dahurica - (Fisch.) Benth.&Hook.f. ex
- và Gừng hoang Manchurian Wild Ginger Asarum canadense L.
▪ Thảo dược này cũng chữa trị :
- đau khớp gió lạnh ẩm ướt vent froid humide arthralgie,
- và đau nhức cơ thể douleur de corps,
- và những khớp xương articulations
bởi vì :
- nó trục xuất gió expulse le vent,
- và giảm đau nhức soulage la douleur.
Nó cũng kết hợp với những thảo dược loại bỏ gió ẩm ướt vent humide như là :
- Cây Du Huo Angelica pubescens Maxim. f. biserrata Shan,
- và Yuan, Cây Ruột gà hay mộc thông Wei Ling Xian Clematis chinensis Osbeck,
hoặc Clématis hexapetala Pall. hoặc Clématis manshurica Rupr.
- và Cây Fang FengSaposhnikovia divaricata (Turcz.) Schischk.
Nghiên cứu :
Những hành động dược lý pharmacologiques của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuanlivèche rhizome) bao gồm :
- sự bảo vệ chống lại bệnh thiếu máu cục bộ động mạch vành ischémie coronaire và não bộ cérébrale,
- chống tiểu cầu anti-plaquettaire,
- chống đông máu anti-coagulant,
- chống co thắt anti-spasmodique,
- an thần sédatif,
- và giảm đau soulagement de la douleur, ..v…v…
● Hiệu quả bảo vệ gan cardio-protecteur :
Một nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in vivo, khảo sát hiệu quả bảo vệ của chuanxiong-pathalide A (CXPA), thành phần của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome), trên sự tổn thương của những tế bào nội bì của mạch máu vasculaire des cellules endothéliales gây ra bởi :
- bệnh thiếu máu cục bộ ischémie,
- và tái truyền máu reperfusion.
Cô lập tim chuột đã được truyền dịch với  CXPA với những nồng độ khác nhau, theo sau bởi sự cảm ứng của :
- một thiếu máu cục bộ tổng quát ischémie globale,
- và sự tái truyền máu reperfusion.
Những kết quả cho thấy rằng CXPA có thể giảm :
- tĩ lệ và thời gian của sự rung tâm thất fibrillation ventriculaire
gây ra bởi sự truyền dịch máu reperfusion(VF),
- và nhịp đập nhanh tâm thất tachycardie ventriculaire (TV),
- và gia tăng dòng chảy của động mạch vành flux coronairetrong tim chuột bị cô lập.
Nó cho thấy rằng chữa trị trước với CXPA có thể bảo vệ chống lại những tổn thương do bởi sự thiếu máu cục bộ tim ischémie cardiaque và của sự tái truyền máu reperfusion.
● Hiệu quả bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Nghiên cứu trên những động vật những cơ chế bảo vệ thần kinh neuroprotecteurs của tétraméthylpyrazine(TMP), thành phần của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome), trong những mô hình của chuột tắc nghẽn động mạch occlusion de l'artère.
TMP đã được tiền chữa trị pré-traitée trước khi tắc nghẽn occlusion bởi tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale.
Những kết quả cho thấy rằng :
- sự mất những tế bào thần kinh perte neuronale,
- và nhồi máu não infarctus cérébral
đã được giảm hạ rõ rệt bởi chữa trị với TMP.
Nghiên cứu cũng cho phát hiện rằng TMP có thể cung cấp hiệu quả bảo vệ thần kinh neuroprotecteur của nó bởi thông qua :
- sự ức chế của phản ứng viêm inflammatoire,
- sự giảm lập trình tự hủy tế bào thần kinh apoptose neuronale,
- và ngăn ngừa mất những tế bào thần kinh perte neuronale.
● Hiệu quả chống kết tập tiểu cầu anti-plaquettaire :
Nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, hiệu quả ức chế của thành phần hoạt chất, tétraméthylpyrazine (TMP) trên sự cắt cisaillement gây ra sự kết tập những tiểu cầu agrégation plaquettaire ( shear-induced platelet aggregation SIPA) đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng máu từ chuột .
Máu được thu thập lần đầu và những liều khác nhau của TMP đã được thêm vào huyết tương giàu tiểu cầu riche en plaquettes du plasma ( platelet-rich-plasma PRP).
Sau đó, PRP đã được chuyển sang vào trong một máy đếm kết tập agrégomètrecủa tiểu cầu plaquettes và xác định những kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaireSIPA.
Những kết quả cho thấy rằng SIPA đã được ức chế bởi TMP một cách phụ thuộc vào liều.
● Hiệu quả giảm đau analgésie :
Nghiên cứu trên những động vật cho thấy rằng quản lý cho uống tinh dầu dễ bay hơi của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuanlivèche rhizome) (SLRVO) với những chuột có thể loại bỏ đáng kể :
- ngưỡng seuil (điểm mà con vật bắt đầu thấy đau ) của đau nhức trong thử nghiệm tấm vĩ nóng plaque chauffante,
- và giảm số lượng co thắt quẳn quại contorsions bụng abdominales do bởi acide acétique.
Một nghiên cứu khác sử dụng con thỏ cho thấy rằng SLRVO có thể gia tăng một cách đáng kể ngưởng seuil của :
- đau nhức của những đau đầu maux de tête
do một bức xạ bóng rayonnement chaud.
Những kết quả này cho thấy rằng SLRVO có thể gợi ý rằng thành phần hoạt chất của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) trên chữa trị đau nhức douleur và có tiềm năng là một yếu tố để chữa trị :
- những đau đầu maux de tête.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa :
▪ Lý do chủ yếu của sự trì trệ khí Qi stagnation Qi ( năng lượng énergie) là căng thẳng stress; điều này cũng  có thể dẫn đến :
- vô sinh ở người phụ nữ infertilité féminine.
Sự hờ hững khí  Qi ( không năng lượng ) apathique Qi gây ra :
- những đau nhức douleurs,
- những vấn đề đường tiểu urinaires,
- đau nhức ờ bụng dưới douleurs abdominales basses,
- đau dây thần kinh tọa sciatique,
- nhạy cảm của vú tiền kinh nguyệt sensibilité du mamelon prémenstruel,
- dễ kích ứng, gắt cáu irritabilité,
- trầm cảm dépression,
- và đau những đầu maux de tête.
▪ Chấn thương trauma hoặc va chạm choc có thể là nguyên nhân ứ máu stase du sang ( dòng chảy má trở nên chậm hoặc tĩnh statique), giống như phẩu thuật bên trong bụng intra-abdominale, những vòng ngừa thai DIU, những phá thai avortements, những thuốc ngừa thai pilules hoặc giao hợp trong thời kỳ kinh nguyệt menstruation.
Triệu chứng ứ máu stase de sang được sắc nét, loại đau nhói như xuyên đâm, những cục máu đông caillotes trong những kinh nguyệt menstruate, giảm những đau nhức sau khi phóng thích những cục máu caillots trong kinh nguyệt menstruate, nổi bật những gân xanh proéminents veines bleues, giản tĩnh mạch varicesở vùng bụng dưới và chân.
Nhiều phụ nữ phải đối mặt với cùng một tình huống hoặc một sự kết hợp của cả hai :
- sự chậm chạp của khí Qi,
- và ứ máu stase du sang.
▪ Nhiều người thường mắc phải những cực điểm của cảm xúc, như sợ hải peur, giận dữ colère, yêu thương amour, ..v…v….Khi có một sự lưu thông của khí Qitốt, nó sẽ không có những cực điểm của cảm xúc extrêmes d'émotions.
▪ Những người phụ nữ được cho là phải dùng một số biện pháp phồng ngừa trước khi hoặc trong thời gian chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel. Nó phải tránh những sự suy nghĩ tiêu cực hoặc thất vọng.
▪ Nó phải tránh những thức ăn lạnh và sống. Những thành phần dinh dưởng từ thức ăn nấu chín có thể dễ dàng ly trích extraites.
▪ Nó phải tránh có những giao hợp rapports sexuels trong thời kỳ chu kỳ kinh nguyệt période du cycle menstruel. Nó phải bình tĩnh lại chính bản thân và không nên mất quá nhiều căng thẳng trop de stress.
▪ Chủ yếu nó cần phải thư giản relaxed. Người phụ nữ cần ít nhất tối thiểu khoảng từ 20-30 phứt để tập thể dục mỗi ngày.
▪ Tập thể dục gia tăng sự lưu thông máu circulation sanguine, nhiệt độ cơ thể température du corps, giúp tiêu hóa digestion, khẩu vị bữa ăn appétit, tâm trạng humeur, năng lượng énergievà giấc ngủ sommeil.
Dùng đủ số lượng chất lỏng là tốt, nhưng quá nhiểu chất lỏng và có những chất lỏng lạnh với bữa ăn giúp cho khí Qi chậm chạp.
Những người mắc phải khí Qi chậm có xu hướng ăn nhiều hơn thức ăn ngọt.
▪ Tiêu thụ alcool cũng là lý do để cho khí Qithiếu tính cường kiện tonicité và năng động chậm.
- Thực phẩm kịp thời temps opportun, giấc ngủ sommeil, thói quen ăn uống lành mạnh ( sự đóng gớp năng lượng caloriquephải không nhiều cũng không ít.
- Thực phẩm tốt giá trị dinh dưởng hoàn hảo nutritive parfaite và tập thể dục giảm 90% của những vấn đề.
Một trong những chức năng truyền thống của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) bao gồm :
- kích hoạt khí Qiactivation Qi.
▪ Chống chỉ định :
Nó là chống chỉ định trong trường hợp :
- mang thai grossesse,
- và bệnh xuất huyết maladie hémorragique
Ứng dụng :
● Liều dùng :
Liều lượng thích hợp của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) không được xác định.
Những liều sau đây có thể không được tin cậy, do đó dùng với tất cả sự cẫn thận.
● Liều dùng và quản lý sử dụng :
- Nước nấu sắc décoction khoảng từ 3 ~ 10 g.
- Thận trọng, Nó phải được sử dụng với sự cảnh báo cho thiếu âm carence yin với lửa tỏa sáng do những đặc tính của nó nóng chaudesvà khô sèches, và cấm đối với những phụ nữ mang thai femmes enceintes.
▪ Trong y học truyền thống Tàu (MTC), Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) với số lượng lớn được sử dụng trong liều dùng hằng ngày từ 3 đến 6 g.
Trong phần lớn những trường hợp, những thảo dược trong số lượng lớn được nấu chín trong nước đun sôi để làm trà thé hoặc súp soupeđể cho tiêu dùng.
▪ Cho những trích xuất của Cây, liều dùng phải giảm bằng cách phân chia thời gian của nồng độ của trích xuất,
ví dụ, nếu trích xuất được cô đặc bởi 5 lần, khi một người có thể sử dụng 1/5 của số lượng của thảo dược thô.
Thực phẩm và biến chế :
Trong bổ sung sự sử dụng y học của nó, Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) có thể được kết hợp với một số thức ăn hoặc thức uống như một thành phần hương vị, và để thêm hương vị vào trong một số nhất định sà bông và những sản phẩm mỹ phẩm.
▪ Trái, dùng sống hay nấu chín.
▪ Rất giàu vitamine C, nhưng rất quá acide ( chua ) khi nó còn sống cho phần lớn những người ưa thích. Hương vị có một chúc như chanh citron.
Những trái của một số loài nhất định và giống cây trồng ( không xác định ) có chứa đến 9,2% dầu.
▪ Những trái trở nên ít chua ( acide ) sau khi đông lạnh hoặc nó được nấu chín.

Nguyễn thanh Vân